kinh doanh tri thức

đến hoạt động của doanh nghiệp để từ đó tìm ra những cơ hội và thách thức. I. Tác động của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Nhân tố chính trị và pháp luật Một đất nước có tình hình chính trị không ổn sẽ ảnh hường rất lớn đến các lực lượng lao động. Tình hình đầu tư của nước ngoài. Thông tin này được Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh cho biết tại báo cáo giải trình dự thảo Luật kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi) trước khi Quốc hội thông qua, sáng 16/6. Với 469/474 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 94,18%, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi). Quyền tự chủ trong việc khai thác, sử dụng tài sản và tri thức, sự tự quyết định kinh doanh bao gồm cả việc tự định đoạt lợi nhuận mà họ kiếm được, không bị cản trở, can thiệp hay chi phối bởi bên ngoài, kèm với đó là khả năng cạnh tranh sòng phẳng, bình đẳng tạo nên các quyền tự do kinh tế hay tự do kinh doanh. Tổng quan ngành Quản trị kinh doanh Đại học FPT. Chương trình đào tạo ngành QTKD được thiết kế gồm 4 khối kiến thức: Kiến thức chung, kiến thức ngành, chuyên ngành và lựa chọn. Sinh viên có kiến thức phân tích kinh doanh bên ngoài, chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh - Giá trị USD tăng lên mức cao nhất trong 20 năm sau tuyên bố động viên của Nga. Giá trị đồng USD đã tăng lên mức cao nhất trong vòng 20 năm sau khi Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố động viên một phần lực lượng dự bị trên toàn quốc. Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất Ơi Vay Lừa Đảo. Có nhiều định nghĩa về tri thức, theo Becerra – Fernandez & ctg 2004, Tri thức là “sự giải mã về một mối quan hệ giữa các khái niệm có liên quan đến những lĩnh vực cụ thể, Tri thức là tài sản vô giá và là nền tảng lợi thế cạnh tranh của một tổ chức Bock & ctg 2005. Với Davenport và Prusak 1998 cho rằng tri thức là tập hợp kinh nghiệm, giá trị, thông tin theo hoàn cảnh và sự hiểu biết sâu sắc để cung cấp mô hình đánh giá, kết hợp tạo ra kinh nghiệm và thông tin mới. Họ cho rằng tri thức bắt nguồn và được áp dụng ngay trong tâm trí của con người. Trong các tổ chức, tri thức không chỉ xuất hiện trong các tài liệu mà còn trong thói quen, quá trình làm việc, thực tiễn và các chuẩn mực của tổ chức. Thêm vào đó, tri thức là việc sử dụng đầy đủ các thông tin và dữ liệu kết hợp cùng với những kỹ năng, ý tưởng, trực giác, cam kết và động lực của con người. Theo Nonaka và Takeuchi 1995 định nghĩa tri thức “là tiến trình năng động của con người để chứng minh niềm tin cá nhân về cái mình cho là chân lý. Sự tiến hóa của nhận thức luận khoa học đã hình thành cáu trúc thứ bậc từ dữ liệu => thông tin => tri thức, tăng dần theo 2 chiều hướng sự hiểu biết, và sự độc lập với ngữ cảnh Serban& ctg, 2002.Dữ liệu là tập hợp các sự kiện, sự việc khách quan, rời rạc được trình bày mà không có sự phán quyết hoặc không gắn với bối liệu trở thành thông tin khi nó được phân loại, phân tích, tổng hợp và đặt vào một bối cảnh, và trở nên có thể nhận thức được đối với người tin là dữ liệu gắn với một sự liên hệ hoặc một mục đích và biến thành tri thức khi nó được sử dụng để so sánh, đánh giá những kết cục, thiết lập những liên hệ và tiến hành một sự đối thoại. Thông tin là dữ liệu trong bối cảnh có thể sử dụng cho việc ta quyết định. Dữ liệu luôn được sắp xếp để tạo ra ý nghĩa cho người nhận, có thể là văn bản, hình ảnh, đoạn phim, hoặc cuộc hội thoại với người khác. Gurteen 1999 cho rằng tri thức là sản phẩm vô hình, bao gồm ý tưởng, quá trình, thông tin và ngày càng được chia sẻ trong nền kinh tế toàn cầu theo nhiều hình thức khác nhau và là sản phẩm vô hình của nên kinh tế sản xuất Tri thức có thể được xem như thông tin mà nó đạt tới sự sáng tỏ, sự phán quyết và những giá trị. Trong nhiều trường hợp, tri thức thể hiện sự thật, vì vậy nó cung cấp, tạo ra những cơ sở đáng tin cậy cho hành động. Tri thức là kho tàng của sựhiểu biết và các kỹ năng được tạo ra từ trí tuệ của con người đặc biệt từ những người khác. Tri thức thường bị nhầm lẫn với thông tin nhưng thực chất tri thức và thông tin là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau Grey, 2007. Thông tin tập hợp các dữ liệu cho mục đích xác định rõ ràng trong khi tri thức được xem là một quá trình, động lực, khả năng và chia sẻ sự hiểu biết. Trong thực tế, con người có thể dễ dàng chia sẻ thông tin nhưng rất khó để chia sẻ tri thức đến người khác. Tri thức là tài sản bên trong của con người, phụ thuộc vào hoàn cảnh nên hoàn toàn khác với thông tin hay dữ liệu chúng ta có. Malhotra 2000 cho rằng có sự nhầm lẫn giữa tri thức và thông tin dẫn đến các nhà quản lý đã tiêu tốn rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc vào việc đầu tư hệ thống công nghệ thông tin CÁ NHÂN TRI THỨC nhưng không mang lại kết quả như mong đợi. Tri thức được xác định rất rõ là tài sản bên trong của con người và được sử dụng để phản ứng khi có vấn đề xảy ra. Nói một cách khác, tri thức là sự tổng hợp thông tin, dữ liệu và kinh nghiệm. Jain và các công sự 2007 cho rằng tri thức là nguồn lực đầu vào quan trọng trong hầu hết các tổ chức vì nó cho phép các tổ chức phát triển và tạo ra các lợi thế cạnh tranh của mình, trong khi Hsu 2006 nhấn mạnh tri thức giúp tổ chức đánh giá nhân viên, giúp nhân viên thực hiện công việc và tạo ra lợi thế cạnh tranh cuối cùng của tổ chức. Do đó, việc quản lý, khai thác sử dụng tri thức có hiệu quả giúp tổ chức có thể duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh và là yếu tố quan trọng đối với sự thành công của một tổ Martensson 2000 khẳng định tri thức là nhân tố cơ bản, giúp tổ chức tạo ra các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo với định nghĩa phổ biến nhất của tri thức là “những ý tưởng hay sự hiểu biết được một cá nhân sở hữu sử dụng để thực hiện các hành động hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức”. Theo Zack 1999, phần lớn tri thức trong các tổ chức là ẩn đi nên rất khó kết nối với nhau. Do tri thức luôn nằm trong bộ não của cá nhân, bao gồm rất nhiều kỹ năng nhận thức như niềm tin, hình ảnh, trực giác và kỹ năng, không phải tài liệu, chứng từ nên rất khó để diễn giải hoặc mô tả một cách rõ ràng. Drucker 1994 cho rằng tri thức là nguồn lực chính cho mỗi cá nhân nói riêng và cho tổ chức nói chung. Tri thức được xem là nguồn tài nguyên khó sao chép, đánh giá và lựa chọn nhưng mang đến cho người sở hữu nó loại “hàng hóa” độc đáo và duy nhất. Điều đó cho thấy tri thức khác với con người, tiền bạc, máy móc hay vật liệu vì tri thức rất khó nhân rộng và cũng rất khó để xây dựng các chiến lược thay thế. Trong nền kinh tế tri thức, không phải đất đai hay máy móc là tài sản chính, tri thức, chuyên môn và sự đổi mới thật sự là tài sản mang lại lợi nhuận cao và nâng cao lợi thế cạnh tranh của tổ chức vì thế tri thức phải được quản lý một cách hiệu quả chức. Nguyễn Thị Thảo Định hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung hiện nay đều dựa vào kinh tế tri thức. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm kinh tế tri thức là gì? Vai trò của nó như thế nào đối với nền kinh tế? Hãy cùng Xuyên Việt Media tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!Kinh tế tri thức Knowledge – Based Economy là loại hình kinh tế phát triển dựa trên tri thức và khoa học. Mục đích để tạo ra của cải và nâng cao chất lượng cuộc sống của người được xem là xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại. Trong đó tri thức, chất xám sẽ phát huy tối đa khả năng sinh lợi. Đồng thời mang đến hiệu quả lớn đối với các ngành như Dịch vụ, công nghiệp, nông – lâm – ngư – tế tri thức là xu hướng phát triển kinh tế hiện đạiVai trò của kinh tế tri thức Một ngành kinh tế trở thành ngành kinh tế tri thức khi giá trị do tri thức tạo ra chiếm 70% tổng giá trị sản xuất của ngành đó. Trên thế giới, nhiều nước đang phát triển và nước công nghiệp mới đang hướng mạnh vào kinh tế tri thức với các ngành nghề như công nghệ phần mềm, thương mại điện tử, công nghệ thông tin…Vậy kinh tế tri thức có vai trò như thế nào?Tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếpTri thức đóng vai trò quan trọng trong sản xuất. Theo đó, tri thức cần được áp dụng vào các hoạt động tạo ra của cải vật chất, đây là động lực chính để phát triển kinh tế. Vì thế lực lượng lao động phải có tay nghề, kỹ thuật, chất xám và được đào tạo bài thức rất quan trọng đối với các hoạt động sản xuấtSản xuất công nghệ là hình thức quan trọng và tiêu biểu nhấtĐối với nền kinh tế công nghiệp, sức cạnh tranh chủ yếu đến từ việc tối ưu và hoàn thành các công nghệ hiện có. Điều này đòi hỏi nền kinh tế tri thức phải không ngừng sáng tạo, nghiên cứu và chế tạo ra công nghệ kỹ thuật thể bạn chưa biết PPC là gì?Kinh tế tri thức khiến cơ cấu lao động chuyển dịchLao động trí tuệ trong thời gian ngắn sẽ tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị trong nền kinh tế tri thức. Dẫn tới cơ cấu lao động buộc phải chuyển dịch từ lao động trình độ thấp sang lao động trí tế tri thức làm chuyển dịch cơ cấu lao độngKinh tế tri thức coi trọng quyền sở hữuSở hữu trí tuệ chính là sự đảm bảo pháp lý cho tri thức, như vậy sự sáng tạo mới được chú trọng, duy trì và tiếp tục sáng tạo. Trong nền kinh tế tri thức, nguồn lực trí tuệ và năng lực đổi mới được xem là yếu tố quyết định để nâng cao tiềm năng phát triển, tính cạnh tranh của một đất tế tri thức là nền kinh tế toàn cầuKinh tế tri thức chỉ thực sự phát triển khi lực lượng lao động có trình độ cao. Mọi hoạt động đều liên quan đến vấn đề toàn cầu, chịu sự tác động tiêu cự hoặc tích cực lẫn nhau tới nhiều mặt của đời sống xã quốc gia luôn cố gắng tạo ra lao động toàn cầu, có thể làm việc ở bất cứ nước nào nếu cùng trình tế tri thức là nền kinh tế toàn cầuXem thêm P&L là gì trong kinh doanh?Làm sao để phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam?Muốn phát triển kinh tế tri thức tại Việt Nam trong thời gian tới, chúng ta cần thực hiện 7 giải pháp sauĐổi mới chính sách, cơ chế và tạo lập một khuôn khổ pháp lý thích hợp với sự phát triển của kinh tế tri thức. Chính sách phải khuyến khích doanh nghiệp luôn không ngừng đổi mới tạo ra sản phẩm, công nghệ mới. Nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình triển mạnh nguồn lao động trí tuệ, đào tạo nhân tài, nâng cao dân trí. Tập trung đầu tư phát triển và cải cách giáo dục. Đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, doanh nhân…Tăng cường năng lực công nghệ – khoa học quốc gia để có thể vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học – công nghệ mới. Từng bước sáng tạo và xây dựng nên khoa học – công nghệ tiên tiến cho Việt mạnh phát triển công nghệ thông tin nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Muốn rút ngắn khoảng cách với các nước, cần tập trung khắc phục khoảng cách về công nghệ thông tư cho nghiên cứu khoa học – công nghệ để tạo nền tảng vững chắc phát triển đất nước. Bên cạnh đó, cần phải đẩy mạnh ứng dụng thành tự công nghệ – khoa học tiên tiến vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh dựng và phát triển tài nguyên trí lực. Đây không chỉ là kết cấu bao hàm nhiều năng lực như suy nghĩ, sức quan sát, óc tưởng tượng, sức sáng tạo và kỹ năng thực hành của con người. Nó còn là sự kết hợp của một cấu trúc tạo nên các giá trị tài nguyên trí lực, trong đó tri thức là yếu tố quan trọng chủ động hội nhập quốc tế nhằm thu hút nguồn ngoại lực. Trong quá trình hội nhập phải không ngừng sáng tạo, khai thác hiệu quả những lợi ích mang lại để phục vụ cho mục tiêu hiện đại hóa năng lực sản phát triển kinh tế tri thức cần đổi mới chính sách và cơ chế hợp lýCác dịch vụ hot tại Xuyên Việt Media Dịch vụ Audit WebsiteDịch vụ thiết kế WebsiteDịch vụ viết bài SEODịch vụ quản trị websiteDịch vụ BacklinkKết luậnTrên đây là những chia sẻ của Xuyên Việt Media về khái niệm, vai trò cũng như giải pháp phát triển nền kinh tế tri thức tại Việt Nam. Hi vọng thông tin trong bài viết đã giúp bạn có cái nhìn bao quát hơn về định hướng và phát triển của nền kinh tế trong tương là Trần Thắng - CEO của Xuyên Việt Media. Rất vinh hạnh được mang đến cho quý anh chị những giải pháp Marketing Online tối giản và hiệu quả. Thức ăn nhanh, fastfood là gì? Thức ăn nhanh hay còn gọi là fastfood, là tất cả những món ăn được chế biến và khách hàng có thể sử dụng ngay, phục vụ cho các nhu cầu ăn uống nhanh chóng, tốn ít thời gian nhất của khách hàng, người tiêu dùng. Một số mặt hàng thức ăn nhanh phổ biến có thể kể đến như Hamburger, gà rán, khoai tây chiên, pizza, nước uống có gas… In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát Xu hướng kinh doanh fastfood hay còn được gọi là kinh doanh thức ăn nhanh nhận được sự quan tâm và đầu tư của nhiều cá nhân, doanh nghiệp muốn bước chân vào mảng kinh doanh ẩm thực. Khi đầu tư vào mảng kinh doanh thức ăn nhanh, người kinh doanh có khá nhiều về các món thức ăn nhanh để kinh doanh, phục vụ nhu cầu sử dụng của khách hàng, người tiêu dùng. Với mô hình kinh doanh thức ăn nhanh, kinh doanh fastfood này, các cơ sở kinh doanh sẽ dễ dàng thay đổi hoặc kinh doanh nhiều món ăn cùng lúc để phục vụ khách hàng, người dùng. Mỗi thời điểm sẽ có một một vài những món ăn được đặc biệt ưa chuộng. Khi các cơ sở kinh doanh fastfood nắm bắt được xu hướng và phục vụ cho khách hàng những món ăn đang phổ biến sẽ góp phần thu hút được khách hàng và mang đến hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Tại sao xu hướng kinh doanh fastfood được ưa chuộng? In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát Xu hướng kinh doanh fastfood, kinh doanh thức ăn nhanh được ưa chuộng và trở nên phổ biến bởi nhiều lý do và sự tiện lợi mang đến cho khách hàng, người tiêu dùng. Một số những tiện ích của dịch vụ kinh doanh thức ăn nhanh mang đến cho người dùng có thể kể đến như Các mặt hàng kinh doanh thức ăn nhanh giúp cho khách hàng, người dùng tiết kiệm được thời gian. Đối với những người không có thời gian nấu nướng hay bận rộn thì các món thức ăn nhanh sẽ là sự lựa chọn tối ưu nhất. Những món thức ăn nhanh là sự lựa chọn thuận tiện cho các buổi tụ họp, tiệc tùng, picnic… Sẽ không cần phải tốn thời gian nấu nướng hay dọn dẹp. Thức ăn nhanh sau khi sử dụng có thể thu dọn một cách gọn gàng, nhanh chóng bởi chỉ có những chiếc hộp giấy đóng gói thực phẩm Các món thức ăn nhanh được chế biến với hương vị rất hấp dẫn, thơm ngon. Chính vì vậy các món thức ăn nhanh ngày càng trở nên phổ biến, được ưa chuộng và trở thành ngành kinh doanh tiềm năng, mang đến hiệu quả kinh doanh tốt và được nhiều cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn đầu tư. In hộp đựng thức ăn nhanh bảo quản hương vị món ăn In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát Kinh doanh thức ăn nhanh, kinh doanh fastfood là những món ăn phần lớn phải giao đến tay của khách hàng ở nhiều địa điểm khác nhau. Chính vì vậy, việc đầu tư in hộp đựng thức ăn nhanh là điều cần thiết và quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp, thương hiệu cung cấp các mặt hàng thức ăn nhanh trên thị trường từ trước đến nay. Những chiếc hộp đựng thức ăn nhanh được in ấn bằng chất liệu giấy cứng để tạo nên những mẫu túi giấy cứng cáp, chắc chắn và chất lượng để đóng gói thức ăn nhanh phục vụ khách hàng, người tiêu dùng. Những chiếc hộp đựng thức ăn nhanh sẽ giúp bảo quản hương vị cho món ăn một cách tốt nhất, giữ được độ nóng của thức ăn khi đưa đến tay khách hàng, người tiêu dùng. Để có được những mẫu hộp đựng thức ăn nhanh chất lượng, khách hàng cần tìm đến các cơ sở in ấn có uy tín, chuyên môn để sở hữu được những mẫu hộp giấy cao cấp, chất lượng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh thức ăn nhanh của doanh nghiệp. In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát In hộp đựng thức ăn nhanh tại Trí Phát Đăng nhập Trong bối cảnh cạnh tranh với sự bất định của thị trường, các doanh nghiệp đối mặt với những thách thức trong phát triển. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau không chỉ về chiến lược, sản phẩm mà còn về chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, tri thức là tài sản quan trọng nhất quyết định năng lực cạnh tranh của tổ chức. Quản trị tri thức tốt giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, trải nghiệm khách hàng khi năng lực các cá nhân được phát triển. Thêm vào đó, các doanh nghiệp đứng trước xu thế chuyển đổi số với vấn đề cốt lõi để thành công là tri thức và công nghệ. Áp dụng công nghệ khi tri thức trong tổ chức chưa có sự tích lũy, vững vàng sẽ không đạt hiệu quả. Do vậy, vai trò quản trị tri thức với các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, góp phần xây dựng lợi thế cách tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ như y tế, chăm sóc sức khỏe, kiểm toán, bảo hiểm, hàng không, ngân hàng, logistics, quản lý tòa nhà, phân phối điện. Làm giàu tri thức trong tổ chức là cách thức mà các doanh nghiệp lớn trên thế giới phát triển và xây dựng vị thế trên thị trường. Bởi, với một tổ chức, việc lưu giữ, trao đổi, phát triển tri thức tạo ra nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp. Ngay cả khi những nhân sự chủ chốt rời đi, nhưng kiến thức của họ được lưu trữ lại và chuyển giao cho nhân sự mới. Như vậy sẽ giúp duy trì năng lực, sức mạnh trong tổ chức. Doanh nghiệp đứng trước thách thức từ thị trường thì cần có nội tại vững vàng, với nền tảng là tri thức. Bài viết này sẽ đề cập chủ đề quản trị tri thức, với những nghiên cứu chuyên sâu làm rõ nội hàm vấn đề này. Đồng thời đi sâu vào quản trị thức của doanh nghiệp thông qua mô hình SECI. Các nhà lãnh đạo có thể tham khảo và áp dụng vào tổ chức để làm giàu vốn tri thức của doanh nghiệp và nâng cao năng lực nhân sự. QUẢN TRỊ TRI THỨC LÀ SỰ NẮM BẮT, CHIA SẺ VÀ ÁP DỤNG KIẾN THỨC HIỆU QUẢ Quản trị tri thức Theo Davenport 1994 nhận định, Quản lý tri thức là quá trình nắm bắt, phân phối và sử dụng kiến ​​thức một cách hiệu quả. Theo Kimiz Dalkir, lý giải trong cuốn sách “Quản lý tri thức trong lý thuyết và thực hành”. Quản lý tri thức là sự phối hợp có hệ thống giữa con người, công nghệ, quy trình và cơ cấu tổ chức để gia tăng giá trị từ việc thúc đẩy sáng tạo, chia sẻ và áp dụng kiến ​​thức. Nhìn chung, quản trị tri thức là quá trình nắm bắt, lưu trữ, chia sẻ và quản lý hiệu quả kiến ​​thức và kinh nghiệm nhằm nâng cao kiến ​​thức tổng thể của đội ngũ nhân sự. Thực tế, mỗi nhân sự đều có những kiến thức, vốn hiểu biết khác nhau, được tích lũy qua quá trình làm việc, học tập. Quản trị tri thức tốt giúp chia sẻ và lan tỏa kiến thức đến các thành viên trong tổ chức. Năng lực của mỗi cá nhân sẽ được kiện toàn khi học hỏi từ đồng nghiệp, cấp trên. Doanh nghiệp cần lưu trữ những kiến thức theo các phương pháp khác nhau để xây dựng vốn tài sản tri thức cho tổ chức. Theo một bài báo của Viện Công nghệ Massachusetts MIT , mục tiêu cốt lõi của quản lý tri thức là kết nối các “nút tri thức” – những người có kiến ​​thức và những người đang tìm kiếm kiến ​​thức – để cuối cùng nâng cao kiến ​​thức trong một tổ chức. Trong mục tiêu đó, các tác giả xác định bốn mục tiêu của KM nắm bắt kiến ​​thức, tăng cường tiếp cận kiến ​​thức, nâng cao môi trường tri thức và quản lý tri thức như một tài sản. Phương pháp tiếp cận trong quản trị tri thức Trong phần này bài viết đề cập đến phương pháp và hướng tiếp cận để doanh nghiệp quản trị tri thức hiệu quả. Phương pháp tiếp cận đảm bảo lực lượng nhân sự trau dồi và không ngừng học hỏi, cũng như kích thích sự học hỏi của tổ chức. Nonaka và Takeuchi 1994 đã nêu lần đầu tiên trong các bài báo học thuật của họ, có ba cách chính mà mọi người tiếp cận với việc quản lý tri thức Lấy con người làm trung tâm, Lấy công nghệ làm trung tâm, Lấy quy trình làm trung tâm. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau thì cách thức quản trị tri thức sẽ có sự khác biệt. Lấy con người làm trung tâm. Tập trung vào con người, các mối quan hệ và cách mọi người hình thành cộng đồng học tập và các cách chia sẻ kiến ​​thức. Với cách tiếp cận này trọng tâm là sự lan tỏa tri thức và cùng nhau học hỏi giữa cá nhân trong tổ chức. Lấy công nghệ làm trung tâm. Tập trung vào công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ và chuyển giao kiến ​​thức, đồng thời nhằm mục đích tạo ra các hệ thống công nghệ khuyến khích chia sẻ kiến ​​thức. Lấy quy trình làm trung tâm. Quan tâm đến cách cơ cấu tổ chức và các quy trình phù hợp và khuyến khích chia sẻ kiến ​​thức và học hỏi của tổ chức. Khái niệm này bao gồm các quy trình sản xuất, hệ thống phân cấp tổ chức và khuôn khổ văn hóa. Cách tiếp cận thực hiện sẽ phụ thuộc vào cách công ty của bạn hiện đang hoạt động. Cơ cấu tổ chức, chính trị, phong cách quản lý và các quy trình hiện có, tất cả đều xác định triển khai quản trị tri thức có hiệu quả hay không. Tuy nhiên, bất kể tiếp cận theo cách nào, việc quản trị tri thức chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến con người, công nghệ và quy trình của tổ chức. QUẢN TRỊ TRI THỨC THÔNG QUA MÔ HÌNH SECI Mô hình SECI Nonaka, 1994 là khung khái niệm nổi tiếng nhất để hiểu các quá trình tạo ra tri thức trong các tổ chức. Mô hình này tập trung vào các quy trình tổng thể, thông qua việc chuyển đổi kiến ​​thức từ loại này sang loại khác, tạo ra chất lượng kiến ​​thức mới. Nonaka quan niệm việc tạo ra tri thức là một quá trình có hệ thống, liên tục, xuất hiện và tái diễn theo thời gian. Mô hình SECI mô tả 4 chế độ chuyển đổi Socialization xã hội hóa – Externalization ngoại hóa – Combination kết hợp – Internalization nội hóa. ược tạo ra bởi quá trình chuyển đổi từ loại kiến ​​thức này sang loại kiến ​​thức khác Trong đó, mô hình này đề cập đến hai loại tri thức là tri thức ẩn và tri thức hiện. Trong đó, tri thức ẩn là các tri thức gắn với cá nhân cụ thể mang tính kinh nghiệm, được xây dựng dựa trên cảm xúc, quan sát, trải nghiệm, trực giác và thường không mang hình thái biểu hiện cụ thể. Tri thức hiện là tri thức ẩn đã được hệ thống lại, tài liệu hóa và thể hiện bằng một hình thức thông tin cụ thể. Tri thức hiện dễ truyền tải, lưu trữ và là kiến thức được tìm thấy trong các báo cáo, tài liệu, sách, trên website. Quá trình chuyển đổi bắt đầu từ xã hội hóa và kết thúc với nội hóa. Dưới đây là những phân tích chuyên sâu về từng giai đoạn Xã hội hóa Quá trình này mô tả kiến ​​thức ngầm được trao đổi giữa các cá nhân thông qua kinh nghiệm được chia sẻ trong tương tác xã hội hàng ngày. Vì kiến ​​thức ngầm rất khó chính thức hóa và thường mang tính trừu tượng, nó chỉ có thể được thu thập bằng cách trực tiếp chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Bởi, mỗi cá nhân đều có những vốn tri thức riêng được tích lũy qua nhiều hình thức như học tập thông qua đào tạo,thực tiễn công việc và qua các nguồn tài liệu. Mỗi người có thế mạnh riêng, hệ thống kiến thức, kỹ năng trong những khía cạnh cụ thể và đây là tri thức ẩn trong tổ chức. Thông qua quá trình xã hội hóa, những kiến thức này sẽ được lan tỏa, chia sẻ bên trong doanh nghiệp, các cá nhân tương tác với nhau trong công việc hàng ngày. Năng lực của đội ngũ nhân sự được nâng cao thông qua chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa các thành viên. Ví dụ thực tiễn là trong công tác kinh doanh, các nhân viên sẽ đối mặt với những tình huống khách hàng khác nhau, bởi sự đa dạng trong tính cách. Với mỗi đối tượng khách hàng như vậy, việc nắm bắt đặc điểm và đưa ra cách thức thuyết phục phù hợp là chìa khóa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Những nhân sự có nhiều kinh nghiệm khi họ tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng, họ có thể chia sẻ với nhân sự khác như giá trị tham khảo. Thông qua quá trình trao đổi tri thức đó thì hiệu quả trong công việc có thể nâng cao. Điểm mạnh của chế độ Xã hội hóa là việc dễ thực hiện, có thể chia sẻ kinh nghiệm phong phú. Thực tế việc truyền đạt, kinh nghiệm, kiến thức giữa các nhân sự khá dễ dàng và diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, điểm hạn chế có thể kể đến là khó lưu trữ lại. Bởi thông qua giao tiếp truyền đạt thì kiến thức chuyển từ người này sang người khác, nhưng vốn tri thức của tổ chức không được làm giàu do thiếu lưu trữ. Khi nhân sự rời đi nếu không ghi lại thì những vốn kiến thức đó cũng sẽ có thể biến mất. Do vậy, quá trình này cần có sự chuyển đổi, phát triển ở bước tiếp theo là Ngoại hóa Ngoại hóa Ngoại hóa mô tả quá trình chuyển đổi tri thức từ kiến thức ẩn thành kiến thức có tính rõ ràng, cụ thể hóa hơn. Phương pháp tiếp cận chuyển đổi ngầm thành rõ ràng này bao gồm hệ thống hóa kiến ​​thức theo nhiều hình thức khác nhau như tài liệu, sổ tay hướng dẫn, hướng dẫn sử dụng và những thứ khác để tổ chức dễ dàng thực hiện chia sẻ. Việc chính thức hóa này dẫn đến các kiến ​​thức được lưu trữ lại, có thể cập nhật liên tục. Do vậy, khi các thành viên khác cần sẽ tiếp cận một cách dễ dàng trong tương lai. Đây là quá trình kiến ​​thức được tổng hợp thông qua việc chọn lọc và kết nối với hệ thống đã thiết lập trong tổ chức. Ví dụ thực tiễn có thể thấy, kiến thức chuyển đổi rõ ràng hơn thông qua tài liệu như quy trình làm việc với khách hàng, hướng dẫn sử dụng phần mềm. Những quản lý có kỹ năng, kinh nghiệm có thuyết trình để huấn luyện chuyên đề cho những nhân sự khác. Nội dung, tài liệu thuyết trình được lưu trữ lại, nhân sự mới có thể tiếp cận dễ dàng, và trong nội bộ truy xuất nếu cần thiết. Điểm mạnh của chế độ Ngoại hóa là kiến thức được lưu trữ như tài sản trong tổ chức, có thể truy xuất và chia sẻ dễ dàng trong nội bộ. Song điểm hạn chế là nội dung này cần được quản lý tránh việc mất dữ liệu và tính bảo mật trong thông tin. Kết hợp Ở quá trình này, tri thức hiện trong quá trình ngoại hóa sẽ được sắp xếp, kết hợp hoặc xử lý để trở thành hệ thống tri thức hiện có hệ thống hơn, sự kết hợp này cũng tạo ra kiến thức mới. Doanh nghiệp có thể sử dụng mạng truyền thông trên máy tính và cơ sở dữ liệu có quy mô lớn để hỗ trợ phương thức chuyển đổi tri thức này. Các kiến thức hiện được thu thập cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp được kết hợp lại, chỉnh sửa và xử lý để tạo ra kiến thức mới, dễ dàng lưu hành trong nội bộ doanh nghiệp hơn, thậm chí có thể phát hành rộng rãi. Ví dụ thực tiễn là việc sử dụng ICT, chẳng hạn như phần mềm nhóm, cơ sở dữ liệu trực tuyến, mạng nội bộ và cộng đồng ảo để giao tiếp và chia sẻ thông tin. Những kiến thức mới được tìm hiểu sẽ được cập nhật trên nền tảng theo một cách hệ thống. Nhân sự mới hay những người cần tiếp cận sẽ có thể hiểu, nắm được dễ dàng. Lợi thế của Kết hợp là việc cập nhật kiến thức mới dễ dàng và khi chia sẻ trên các nền tảng công nghệ, mọi người có thể tiếp cận, nắm bắt nhanh chóng nội dung. Song, điểm hạn chế là việc tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu sẽ tốn nhiều chi phí và thời gian. Nội hóa Nội hóa mô tả kiến ​​thức rõ ràng được các cá nhân tiếp thu, làm phong phú thêm trên nền tảng vốn kiến thức của họ. Từ đó, những kiến thức đó được chuyển giao và sử dụng trong các tình huống thực tế, trở thành nền tảng cho sự đổi mới. Nội hóa là quy trình cuối cùng trong mô hình SECI nhưng cũng mở ra chu kì mới khi kiến thức được áp dụng trong trường hợp thực tế, kinh nghiệm và vốn tri thức sẽ được cập nhật. Đây quay trở lại là quá trình xây dựng kiến thức ngầm mới với các cá nhân. Ví dụ thực tiễn là khi một nhân viên đọc về “Cách cài đặt phần mềm Máy in” từ hướng dẫn sử dụng do công ty được ủy quyền cung cấp. Đó là kiến ​​thức rõ ràng của anh ấy. Thông qua quá trình thực hành áp dụng, nhân sự đó đúc kết là nhận ra có cách ứng dụng tốt hơn. Đây trở lại là quá trình tích lũy xây dựng kiến ​​thức ngầm. Điểm mạnh của Nội hóa là hình thành và tích lũy được những kiến thức ẩn mới. Nghĩa là các cá nhân có được vốn tri thức của riêng mình. Do vậy, điểm hạn chế là việc chia sẻ không dễ dàng, và chưa được cụ thể hóa thành các văn bản, tài liệu cụ thể Thông qua đào sâu lý giải, có thể thấy mô hình SECI mô tả rõ quá trình chuyển giao tri thức, nâng cao khả năng học tập, phát triển năng lực nhân sự. Đây là một quá trình vận hành liên tục tạo ra tri thức mới, tích lũy và làm giàu vốn tri thức cho tổ chức. QUẢN TRỊ TRI THỨC TRONG NGÀNH DỊCH VỤ Ngành dịch vụ mang tính khái quát, bao hàm nhiều lĩnh vực như y tế, chăm sóc sức khỏe bảo hiểm, ngân hàng và tài chính, cung cấp khí đốt, điện và nước, vận tải, thông tin liên lạc, giải trí. Với đặc thù của ngành phức tạp, kiến ​​thức chuyên môn cao và kiến ​​thức quản lý hiệu quả sẽ giúp các tổ chức tạo ra năng lực cạnh tranh. Quản trị tri thức tạo ra lợi thế cạnh tranh Trong bối cảnh cạnh tranh trong ngành, các doanh nghiệp cần phát triển cho mình lợi thế, ở đây đề cập đến đó là năng lực, tri thức của con người trong tổ chức. Việc quản trị tri thức tốt sẽ giúp doanh nghiệp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cụ thể hóa ra kết quả với khách hàng, thị trường. Tuyển dụng và giữ chân những người hàng đầu Các doanh nghiệp ngành dịch vụ thường cạnh tranh trong lĩnh vực của họ dựa trên khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và cung cấp giải pháp cho khách hàng. Các doanh nghiệp cần thu hút và giữ chân những nhân viên có kiến ​​thức. Quản trị tri thức như là cách thức giúp nâng cao năng lực nhân sự và thu hút nhân tài cho tổ chức. Một doanh nghiệp có vốn tri thức vững chắc sẽ là điểm đến tiềm năng cho nhân sự, khi họ có cơ hội học hỏi và kiện toàn năng lực của mình. Trong môi trường học hỏi, kiến thức sẽ luôn được cập nhật và chia sẻ trong nội bộ tổ chức. Ví dụ đối với bệnh viện, việc chia sẻ những kinh nghiệm và cách thức chăm sóc bệnh nhân với những trường hợp cụ thể sẽ giúp đội ngũ nhân sự phát triển chuyên môn nhanh chóng. Đây là chìa khóa giúp thu hút người hàng đầu gia nhập tổ chức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh về nguồn nhân lực ngành dịch vụ hiện nay. Xây dựng niềm tin trong tổ chức Với nhân sự, nhu cầu được học hỏi và phát triển là ưu tiên hàng đầu. Với doanh nghiệp, nhân sự có niềm tin vào tổ chức sẽ giúp tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng. Vì vậy, vai trò của quản trị tri thức là quan trọng khi giúp nhân sự tích lũy vốn kiến thức và được học hỏi từ đồng nghiệp, cấp trên và từ tình huống công việc cụ thể. Hơn thế nữa, họ có thể tiếp cận dễ dàng những tri thức đã được đúc kết từ người đi trước được doanh nghiệp lưu trữ lại. Với quản trị tri thức, mỗi nhân viên đều có thể là giảng viên nội bộ, là chuyên gia trong lĩnh vực mà mình thành thạo. Họ có thể thảo luận và chia sẻ, bổ sung kiến thức cho nhau. Do vậy, họ cảm thấy được trao quyền và thấy vai trò của mình trong tổ chức. Qua đó, đội ngũ nhân sự có sự gắn kết với tổ chức. Quản trị tri thức cải thiện ngành dịch vụ Doanh nghiệp ngành dịch vụ đối mặt với nhiều thách thức để phát triển. Khi khách hàng có nhiều lựa chọn thì các doanh nghiệp cần cung cấp cho họ dịch vụ tối ưu hơn và mang đến trải nghiệm khách hàng tích cực hơn. Để làm được như vậy, các doanh nghiệp cần có nền tảng tri thức và quản trị tri thức hiệu quả với những tác động tích cực như Tăng năng suất Việc áp dụng quản trị tri thức trong ngành dịch vụ giúp giải quyết các vấn đề phức tạp hiệu quả dựa trên cộng tác. Ví dụ, sự hợp tác, chia sẻ kiến thức trong bệnh viện sẽ giúp nhân sự có thể mở rộng kiến ​​thức điều dưỡng sẽ tác động đến việc chăm sóc bệnh nhân tốt hơn. Năng suất được nâng cao khi năng lực của các cá nhân trong tổ chức được nâng cao. Điều đó thể hiện khi họ có đủ kiến thức để xử lý và hoàn thành công việc nhanh chóng và đảm bảo chất lượng. Một tổ chức có hệ thống quản trị tri thức tốt sẽ có tác động trực tiếp đến hiệu quả và năng suất hoạt động của nhân viên. Tăng hiệu quả hoạt động tổ chức Quản lý tri thức tác động giảm chi phí, tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận cao hơn, đảm bảo các điều khoản đề xuất nhất quán cho khách hàng trên toàn thế giới. Ví dụ, các công ty dịch vụ tài chính hiện cung cấp các giao dịch dịch vụ qua Internet, và để giải quyết các vấn đề chung của khách hàng, họ tạo ra một nền tảng kiến ​​thức; một kho lưu trữ trung tâm chứa các câu trả lời cho các câu hỏi thường gặp của người dùng nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng. Nhìn chung, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần có nền tảng tri thức vững vàng. Tri thức là tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp trong bất kể ngành nghề nào, khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự biến động của thị trường. Mô hình SECI là mô hình hiệu quả trong việc chuyển giao và xây dựng hệ thống quản trị tri thức trong tổ chức. Mô hình mô tả quá trình tri thức vận động, hình thành và tích lũy trong doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo có thể tham khảo và áp dụng mô hình này để xây dựng và quản trị vốn tri thức của doanh nghiệp. Một điểm quan trọng, tri thức chia sẻ hiệu quả trong tổ chức khi doanh có sự gắn kết trong nội bộ. Đồng thời, các nhà lãnh đạo cần tạo ra môi trường văn hóa học tập giúp lan tỏa tri thức trong tổ chức. Song, vấn đề thu hút nhân tài và giữ chân nhân sự là nền tảng trong việc quản trị tri thức. Để thu hút và giữ chân bên cạnh môi trường học hỏi, phát triển còn cần hệ thống quản trị hiệu suất để có đãi ngộ phù hợp cho nhân sự. Quản trị tri thức là vấn đề cốt lõi gắn với khung năng lực trong tổ chức. Bởi, xây dựng khung năng lực là hình thức để đánh giá, xác định khoảng trống trong năng lực từ đó giúp phát triển nhân sự. Khi có được khung năng lực và đánh giá điểm mạnh, điểm hạn chế của các cá nhân được xác định. Các nhà lãnh đạo sẽ có kế hoạch để thúc đẩy chia sẻ và trao đổi tri thức phát triển điểm mạnh và cải thiện điểm yếu cho đội ngũ nhân sự. OD CLICK biên tập Nguồn tham khảo Nonaka,I.1994. A dynamic theory of organizational knowledge creation. Organ. Sci. 5, 14–37. doi Nonaka, I., and Takeuchi, K.1995. The Knowledge Creating Company. New York, NY Oxford University Press. Kimiz Dalkir 2005, Knowledge Management in Theory and Practice Maria Luisa et al 2019 “Managing Knowledge in Organizations A Nonaka’s SECI Model Operationalization” Your browser does not support the audio element. Kinh doanh hiện nay đang là một hoạt động vô cùng sôi nổi mà con người thực hiện kiếm lời từ những hoạt động kinh doanh. Hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì bạn không thể nào bỏ qua những phương thức kinh doanh riêng cho bản thân mình để thành công. Việc làm Quản trị kinh doanh1. Phương thức kinh doanh là gì? Phương thức kinh doanh là gì? Trước khi tìm hiểu về phương thức kinh doanh thì chúng ta hãy cùng nhau đọc ví dụ dưới đây trước nhé “ Một doanh nghiệp kinh doanh về sản phẩm mỹ phẩm, sau nhiều tháng liên tục không thu về lợi nhuận cho công ty, chính vì thế ban lãnh đạo công ty quyết định thay đổi chiến lược và phương thức kinh doanh. Bắt đầu thay đổi lấy chất lượng sản phẩm đặt lên đầu và thực hiện quảng cáo mạnh dựa vào sức mạnh của mạng internet. Sau một thời gian ngắn thì doanh nghiệp bắt đầu đi lên phát triển và có khởi sắc tốt” Qua ví dụ trên đây, chắc bạn chưa thể hình dung ra phương thức kinh doanh là gì đâu đúng không nào? Đúng vậy, ví dụ trên đây, chúng tôi chỉ muốn bạn bắt đầu tập trung vào vấn đề trọng tâm mà thôi. Phương thức kinh doanh được hiểu là những cách thức tiến hành, cách thực hiện một mục tiêu nào đó mà doanh nghiệp đã đề sẵn ra để phát triển. Phương thức kinh doanh trong doanh nghiệp không cố định, cũng không dập khuôn máy móc cho bất kì một doanh nghiệp nào cả. Vì có rất nhiều trường hợp cùng một phương thức quảng cáo nhưng có doanh nghiệp thực hiện lại thành công, có doanh nghiệp thực hiện lại thất bại. Chính vì thế mà phương thức kinh doanh không có định cho từng doanh nghiệp. Việc làm trưởng phòng kinh doanh Dựa vào những đặc điểm như hình thức kinh doanh, sản phẩm kinh doanh, khách hàng hướng đến, thời gian tung sản phẩm ra thị trường mà doanh nghiệp sẽ có những phương thức kinh doanh khác nhau để phát triển sản phẩm của mình. Với sự cạnh tranh gay gắt, khi đã tham gia vào cuộc chiến này thì tất cả các doanh nghiệp đều phải chuẩn bị cho mình những phương thức kinh doanh khác nhau để đưa công ty phát triển đi lên. Nói tóm lại, phương thức kinh doanh chính là những cách thức, phương pháp tiến hành của doanh nghiệp để thực hiện một mục tiêu nào đó về kinh doanh. 2. Có nên học theo phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp lớn Như đã phân tích ở phần đầu, mỗi doanh nghiệp sẽ tự chuẩn bị cho mình những phương thức riêng, những cách thức phát triển và quảng cáo sản phẩm riêng để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Về phương thức kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ rất ít khi tiết lộ ra bên ngoài, vì đó là những chiến lược phát triển sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải vì lý do đó mà bạn nên hay không nên học theo phương thức kinh doanh của doanh nghiệp lớn khác vì những nguyên nhân sau đây Có nên học theo phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp lớn - Thứ nhất, sản phẩm của doanh nghiệp bạn và doanh nghiệp đối thủ có giống nhau hay không, vì mỗi một sản phẩm sẽ có những cách quảng cáo cũng như phát triển sản phẩm không giống nhau. Bạn không thể lấy “râu ông nọ cắm cằm bà kia” như thế được. - Thứ hai, điều kiện hoàn cảnh doanh nghiệp bạn có giống nhau hay không? Với phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp lớn sẽ hoàn toàn khác với những doanh nghiệp nhỏ. Đôi khi bạn cảm thấy phương thức này cũng hợp với doanh nghiệp mình nhưng việc thực hiện nó lại không dễ dàng gì. - Thứ ba, chính là hoàn cảnh thực hiện phương thức ấy còn phù hợp hay không. Ví dụ để bạn hiểu hơn về vấn đề này chính là “Khi thị trường còn chưa xuất hiện đến hình thức tặng kèm quả khi mua sản phẩm, mà một doanh nghiệp áp dụng cách đó và đem lại thành công vô cùng lớn cho doanh nghiệp. Nhưng hiện nay thị trường đang bão hòa tặng kèm sản phẩm thì doanh nghiệp khác lại học theo cách đó nhưng không có sự khởi sắc cho công ty” ví dụ này chứng tỏ, tùy vào từng hoàn cảnh khác nhau thì mới có thể áp dụng hình thức kinh doanh của người khác vào doanh nghiệp của mình. Việc làm trợ lý kinh doanh Tùy vào những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, bạn có thể học theo phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp lớn, tuy nhiên cũng không nên dập khuôn và trở thành bản sao của chính doanh nghiệp đó. Hãy có những sáng tạo đổi mới trong phương thức kinh doanh của chính mình để đem lại luồng gió mới thu hút người tiêu dùng. 3. Bài học kinh doanh cho những doanh nghiệp trẻ Thị trường đầy năng động như hiện nay thì việc kinh doanh đang dần trở nên bão hòa hơn. Sống trong thời đại “trăm người bán, vạn người mua” như hiện nay thì cũng có những doanh nghiệp giàu lên “như diều gặp gió” nhưng cũng có những doanh nghiệp gặp biến cố phá sản ngay từ khi bắt đầu. Người xưa có câu “phi thương bất phú” không kinh doanh thì không thể làm giàu được. Kinh doanh là hình thức làm giàu nhanh nhất của con người hiện nay, để thành công trên con đường đầy chông gai này, doanh nghiệp trẻ, và lâu năm cần nắm vững những bài học gì? Bài học kinh doanh cho những doanh nghiệp trẻ Thay đổi suy nghĩ từ nhân viên lên làm ông chủ chính mình Đây chính là bài học đầu tiên khi bạn chuẩn bị “lấn sân” sang kinh doanh. Trước đây bạn là người làm thuê, và hưởng tiền lương theo công sức đã làm, chính vì thế mà bạn có những tư duy máy móc, bảo gì làm đó. Nhưng khi bạn sang “làn” kinh doanh thì bạn cần phải tuân theo “luật chơi” của kinh doanh. Bắt đầu từ đây, hãy thay đổi suy nghĩ của mình từ nhân viên lên thành ông chủ. Những quyết định của bạn sẽ liên quan trực tiếp đến hoạt động cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Lúc này bạn sẽ phải thay đổi toàn bộ suy nghĩ của mình, hành động và các mối quan hệ của chính mình. Cần tìm việc làm Xác định mục tiêu cho mình Sau khi bạn đã thay đổi tư duy lên làm ông chủ của chính mình thì đến bước tiếp theo hãy xác định mục tiêu kinh doanh. Bạn biết đấy, mục tiêu rất quan trọng nó ảnh hưởng đến cả quá trình kinh doanh của bạn. Việc xác định từng bước đi cho chính mình rất quan trọng. Hãy chia nhỏ từng bước, từng giai đoạn khác nhau cho hoạt động kinh doanh. Xây dựng mục tiêu rất quan trọng, chính vì thế bạn nên dành nhiều thời gian đầu tư cho mục tiêu của mình nhiều hơn. Mục tiêu nên rõ ràng, rành mạch. Mục tiêu càng rõ ràng thì khả năng thành công của bạn càng lớn. Đừng vì vài tiếng hay vài ngày lười biếng mà xây dựng mục tiêu sơ sài, bạn biết không có người dành cả hàng tháng, hàng năm trời để xây dựng, lên kế hoạch mục tiêu cho kinh doanh. Đầu tư hơn về việc học kiến thức kinh doanh Khi bạn là một dân kinh doanh chính hiệu, nếu bước vào con đường khởi nghiệp bằng kinh doanh cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn, và cũng vẫn phải trang bị cho mình những kiến thức và hàng trang tốt nhất. Là dân kinh doanh chính hiệu còn phải học hỏi thêm kiến thức về kinh doanh, huống chi bạn đang ở một lĩnh vực kinh doanh khác mà muốn rẽ hướng sang kinh doanh. Thì việc học thêm kiến thức về ngành nghề đó lại càng quan trọng. Bên cạnh đó, bạn phải hiểu rằng, thị trường kinh doanh đang biến động từng ngày. Kiến thức kinh doanh hôm nay chưa chắc đã phù hợp với ngày mai. Tương lai là những điều chúng ta không thể biết trước được. Chính vì thế mà hãy thường xuyên, liên tục cập nhật kiến thức kinh doanh để không bị lạc hậu. Xây dựng một kế hoạch kinh doanh hoàn hảo cho tương lai Hãy xây dựng cho mình một kịch bản, một kế hoạch kinh doanh hoàn hảo cho tương lai. Sau khi bạn đã trang bị những kiến thức về kinh doanh xong thì bạn hãy cầm giấy và bút ra và viết những kịch bản, những bước đi cho hoạt động kinh doanh của mình. Hãy tưởng tượng những công việc mà bạn sẽ làm, hãy tưởng tượng cả những rủi ro mà bạn có thể gặp trong hoạt động thương mại và những phương án giải quyết vấn đề đó. Khi xây dựng kịch bản kinh doanh, bạn cần phải trả lời được những câu hỏi như sản phẩm gì? Hướng đến ai? Làm như thế nào? Phương án giải quyết khi gặp khó khăn là gì?,...hay hàng vạn câu hỏi mà bạn nghĩ nó sẽ xảy ra với chính bạn và hoạt động kinh doanh của bạn. Kịch bản kinh doanh càng rò ràng thì nó cũng giống như một bản đồ chi tiết giúp cho bạn tiến đến đích nhanh hơn. Nguồn nhân lực phục vụ kinh doanh Nếu thành lập doanh nghiệp với quy mô lớn thì bạn cần bao nhiêu nhân lực, còn nếu chỉ kinh doanh quy mô nhỏ thì nguồn nhân lực sử dụng như thế nào. Hãy xác định số lượng nguồn nhân lực mà bạn dành cho từng công việc là bao nhiêu. Bạn cần tuyển nhân viên sale số lượng bao nhiêu? Bao nhiêu kỹ thuật, thiết kế...? Không những chuẩn bị về mặt nhân sự mà còn phải chuẩn bị về các trang thiết bị và nguồn vốn thực hiện dự án kinh doanh của chính mình. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động kinh doanh của bạn thành công. Chính vì thế hãy chuẩn bị cho mình nguồn nhân lực tốt nhất để đảm bảo cho quá trình thực hiện diễn ra tốt hơn. Hãy học cách đối mặt với rủi ro Không ai muốn đối mặt với rủi ro kinh doanh, tuy nhiên hiện nay có sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp lớn. Thị trường kinh doanh đang hoạt động theo cơ chế “cá lớn nuốt cá bé” nếu doanh nghiệp nào không đủ khả năng thì sẽ bị “nuốt chửng” ngay lập tức. Chính vì thế dù muốn hay không bạn cũng hãy đưa ra những tình huống xấu và đối mặt với những rủi ro đó để tìm cách giải quyết vấn đề. Kinh doanh là phải “liều” và dám đối mặt với thất bại. Khi đối mặt với những khó khăn thì bạn sẽ học được thêm nhiều điều và biết cách gỡ rối cho doanh nghiệp của mình. Hãy học cách quản lý tiền Tiền luôn là vấn đề nhạy cảm và khiến chúng ta “u mị” với chúng. Nếu tiếp xúc với tiền nhiều sẽ rất có khả năng bạn bị tiền chi phối chính bản thân bạn. Đừng để đồng tiền là vật chi phối. Hãy học cách quản lý tiền hiệu quả, việc nào cần sử dụng trước và việc nào cần sử dụng sau. Khi mới bắt đầu, tiền chỉ dừng lại ở con số khá nhỏ. Nhưng khi doanh nghiệp của bạn phát triển thì con số đó sẽ được cấp số nhân lên rất nhiều lần. Quản lý dòng tiền tốt cũng là một cách giúp bạn đến thành công nhanh hơn. Như vậy, để thành lập một doanh nghiệp, để có cho mình những phương thức kinh doanh riêng biệt quả thật rất khó, đòi hỏi ở chính những người lãnh đạo nhiều yếu tố khác nhau. Người tìm việc Phương thức kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp là khác nhau, tùy vào từng điều kiện, hoàn cảnh khác nhau mà doanh nghiệp sẽ có phương thức kinh doanh khác nhau. Hy vọng với những kiến thức mà chúng tôi đem lại sẽ giúp ích cho bạn. Từ khóa liên quan Chuyên mục TRI THỨC* Khái niệm- Tri thức đã có từ lâu trong lịch sử, có thể nói từ khi con người bắt đầu có tư duy thì lúc đó có tri thức. Trải qua một thời gian dài phát triển của lịch sử, cho đến những thập kỷ gần đây tri thức và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế-xã hội mới được đề cặp nhiều. Vậy tri thức là gì? Có rất nhiều cách định nghĩa về tri thức nhưng có thể hiểu “Tri thức là sự hiểu biết, sáng tạo và những khả năng, kỹ năng để ứng dụng sự hiểu biết sáng tạo ấy vào việc tạo ra cái mới nhằm mục đích phát triển kinh tế-xã hội”+ Tri thức bao gồm tất cả những thông tin,số liệu,bản vẽ,tưởng tượng,sáng tạo,khả năng,kỹ năng quan niệm về giá trị và những sản phẩm mang tính tượng trưng xã hội thức có vai trò rất lớn đối với đời sống –xã hội.* Phân loại tri thức Có rất nhiều cách phân loại tri thức. Tuy nhiên, phổ biến nhất làphân loại tri thức căn cứ vào tính chất của chúng Theo Polanyi 1966 đã phân loại tri thức thành 2 loại-Tri thức ẩn tacit knowledgelà loại tri thức không thể hiện bằng lời, khónắm bắt có được và ẩn chứa trong kinh nghiệm của từng cá nhân,mang tính chủ quan, bao gồm những hiểu biết riêng thấu đáo, trựcgiác, linh cảm, kỹ năng, …khó trao đổi hoặc chia sẻ với người khác, chỉcó thể học được từ người khác nhờ quan hệ gần gũi trong một khoảngthời gian nào Tri thức hiện explicit knowledge có thể biểu diễn, nắm bắt dễ dàng,diễn đạt bằng ngôn ngữ hình thức, dễ trao đổi giữa các cá nhân, có thểbiểu diễn bằng các công thức khoa học, các thủ tục tường minh, hoặcnhiều cách khác, bao gồm thông tin, dữ liệu, sách báo, văn bản, tài liệuđã được hệ thống bằng nhiều phương tiện.

kinh doanh tri thức