khối u ở bàng quang

Khi khối u bàng quang xâm lấn rộng và sâu, hoặc co lại người bệnh sẽ cảm thấy đau đớn, bí bách. Nếu khối u ở vị trí bàng quang sẽ có triệu chứng tắc đường tiết niệu, tiểu bí. Trong trường hợp khối u xâm lấn miệng đường tiết niệu sẽ phát sinh ứ nước ở đài thận và có viêm nhiễm lên trên, có thể gây ra hiện tượng nhiễm trùng máu. Siêu âm bàng quang là một kỹ thuật dùng để chẩn đoán các bất thường ở bàng quang nhờ sóng âm truyền qua vùng bụng. Đây là phương pháp đầu tiên dùng để sử dụng nhằm kiểm tra những nghi ngờ về rối loạn tiểu tiện, dị tật bẩm sinh, các khối u. Ứng dụng laser trong điều trị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ tại Bệnh viện Bình Dân Thứ sáu, 30/10/2020, 11:08 GMT+7 Trong thời gian gần đây các bác sĩ niệu khoa ghi nhận đa số trường hợp ung thư bàng quang ở giai đoạn chưa xâm lấn cơ. Khi chụp đường niệu ngược dòng không thành công (ví dụ, do tắc nghẽn bởi khối u ở bàng quang) Bàng quang Bàng quang: trong trường hợp cần đánh giá thể tích bàng quang (ví dụ, thể tích nước tiểu còn lại sau khi đi tiểu; đánh giá tức thì ngay sau khi đi tiểu, nghi ngờ 2. U bàng quang. U bàng quang là tình trạng có khối u xuất hiện ở một vị trí bất kỳ trên bàng quang, có thể là u lành tính hoặc u ác tính. Có nhiều dạng u bàng quang khác nhau như u sợi thần kinh, u xơ đơn độc, u mềm cơ trơn, u nhú ngược,… Lúc này, người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng như: tiểu ra mủ, ra máu, bí tiểu, tiểu rắt, tiểu nhiều lần…Nhiễm trùng đường tiết niệu nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra các ảnh hưởng xấu đến chức năng, hoạt động của bàng quang, thận, khiến hệ bài tiết suy yếu, cơ thể luôn mệt mỏi, suy nhược. 3. Sỏi bàng quang Ơi Vay Lừa Đảo. Một số trường hợp bao gồm nhiều hơn một loại tế bào. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư bàng quang Một số triệu chứng ung thư bàng quang bạn có thể gặp phải, bao gồm Có máu trong nước tiểu, có thể khiến nước tiểu có màu đỏ tươi hoặc màu cola. Đôi khi, nước tiểu có màu bình thường nhưng máu được phát hiện khi xét nghiệm nước tiểu. Thấy bỏng rát khi đi tiểu Đi tiểu nhiều lần, mỗi lần một ít Đau lưng. Dấu hiệu ung thư bàng quang giai đoạn đầu thường không rõ ràng. Khối u lớn có nhiều triệu chứng hơn như đau bụng dưới, đau vùng chậu, đau xương, sụt cân, sưng chân. Bạn có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn có các triệu chứng kể trên, đặc biệt khi thấy có máu trong nước tiểu. Tuy nhiên, có máu trong nước tiểu cũng không có nghĩa là bạn chắn chắn bị ung thư bàng quang. Một số nguyên nhân khác cũng có thể gây nên tình trạng này, ví dụ như nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng thận, sỏi thận, viêm niệu đạo, u niệu quản, u xơ tuyến tiền liệt. Vì vậy, bạn cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tìm ra nguyên nhân. Nguyên nhân Nguyên nhân gây ra ung thư bàng quang là gì? Nguyên nhân chính xác gây ung thư bàng quang hiện vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, các nhà khoa học tin rằng, ung thư bàng quang bắt đầu được hình thành khi cấu trúc ADN của các tế bào trong bàng quang bị thay đổi đột biến. Các đột biến này khiến tế bào tăng trưởng nhanh chóng và tiếp tục sống trong khi các tế bào bình thường khác chết đi. Những tế bào bất thường tạo thành một khối u có thể xâm lấn và phá hủy các mô bình thường của cơ thể. Theo thời gian, ung thư sẽ di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang? Nguy cơ mắc ung thư bàng quang của bạn sẽ tăng cao nếu Hút thuốc. Hút thuốc lá, xì gà hoặc tẩu thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh do các hóa chất độc hại tích tụ trong nước tiểu. Khi bạn hút thuốc, cơ thể bạn sẽ xử lý các hóa chất trong khói thuốc và bài tiết một số chúng qua nước tiểu. Những hóa chất độc hại này có thể làm hỏng niêm mạc bàng quang, làm tăng nguy cơ ung thư. Tăng tuổi. Nguy cơ tăng lên khi bạn già đi. Mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng hầu hết những người được chẩn đoán mắc bệnh đều trên 55 tuổi. Nam giới. Đàn ông có nhiều khả năng phát triển ung thư bàng quang hơn phụ nữ. Tiếp xúc với một số hóa chất. Thận của bạn đóng một vai trò quan trọng trong việc lọc các hóa chất độc hại từ máu và chuyển chúng vào bàng quang của bạn. Do đó, người ta cho rằng ở gần một số hóa chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Các hóa chất liên quan đến nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm asen và các hóa chất được sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các sản phẩm sơn. Điều trị ung thư trước đó. Điều trị bằng thuốc chống ung thư cyclophosphamide làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Những người được xạ trị nhắm vào xương chậu do ung thư trước đó có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn. Viêm bàng quang mãn tính. Nhiễm trùng hoặc viêm tiết niệu mãn tính hoặc lặp đi lặp lại viêm bàng quang, chẳng hạn như có thể xảy ra khi sử dụng ống thông tiểu trong thời gian dài, có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy. Ở một số khu vực trên thế giới, ung thư biểu mô tế bào vảy có liên quan đến tình trạng viêm bàng quang mãn tính do nhiễm ký sinh trùng được gọi là bệnh sán máng. Tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh ung thư. Nếu bạn đã bị ung thư bàng quang, bạn có nhiều khả năng bị lại. Nếu một trong những người thân ruột thịt của bạn – cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái – có tiền sử ung thư bàng quang, bạn có thể tăng nguy cơ mắc bệnh, mặc dù hiếm khi ung thư bàng quang di truyền trong gia đình. Tiền sử gia đình mắc hội chứng Lynch, còn được gọi là ung thư đại trực tràng không polyp di truyền HNPCC, có thể làm tăng nguy cơ ung thư ở hệ thống tiết niệu, cũng như ở ruột kết, tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang? Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư bàng quang có thể bao gồm Sử dụng ống soi để kiểm tra bên trong bàng quang nội soi bàng quang Loại bỏ một mẫu mô để tìm dấu hiệu bất thường sinh thiết Xét nghiệm mẫu nước tiểu để kiểm tra có máu trong nước tiểu hoặc dấu hiệu nhiễm trùng không Các xét nghiệm hình ảnh khác như chụp CT niệu đồ hoặc chụp bể thận ngược dòng, siêu âm. Sau khi xác nhận rằng bạn mắc bệnh, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm bổ sung để xác định xem ung thư của bạn đã lan đến các hạch bạch huyết hay các khu vực khác trên cơ thể bạn hay chưa. Các xét nghiệm khác có thể bao gồm Chụp CT Chụp cộng hưởng từ MRI Chụp cắt lớp phát xạ Positron PET Xạ hình xương Chụp X-quang ngực Hầu hết các bệnh ung thư bàng quang được chẩn đoán sớm ở giai đoạn đầu và có khả năng điều trị cao. Tuy nhiên, bệnh vẫn có khả năng tái phát sau khi điều trị thành công. Vì lý do này, những người bị bệnh thường cần các xét nghiệm theo dõi trong nhiều năm sau khi điều trị để tìm ung thư bàng quang tái phát. Những phương pháp nào dùng để điều trị ung thư bàng quang? Các phương pháp điều trị ung thư bàng quang bao gồm Phẫu thuật Bệnh nhân bị ung thư bàng quang cần được phẫu thuật để loại bỏ khối u. Việc phẫu thuật phụ thuộc vào loại ung thư và mức độ di căn của các tế bào ung thư. Khối u có thể được lấy ra nhờ nội soi sử dụng một ống thắp sáng đưa vào bàng quang. Nếu khối u quá lớn, người bệnh có thể cần phải phẫu thuật cắt cả bàng quang. Sau phẫu thuật này, nước tiểu sẽ được đưa ra ngoài thông qua một túi đặc biệt được cấy vào cơ thể. Hóa trị trong bàng quang Hóa trị tại chỗ Phương pháp này được dùng để điều trị ung thư còn khu trú trong niêm mạc bàng quang nhưng có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển thành các giai đoạn nghiêm trọng hơn. Hóa trị toàn thân Hóa trị toàn thân dùng để tăng cơ hội khỏi bệnh cho những bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bỏ bàng quang hoặc là phương pháp điều trị chính khi bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật. Xạ trị Phương pháp này dùng các chùm tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư Liệu pháp miễn dịch Liệu pháp này được sử dụng để kích thích hệ miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào ung thư, trong bàng quang hoặc trên toàn cơ thể. Liệu pháp nhắm mục tiêu Được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang giai đoạn cuối hoặc đã di căn, khi các phương pháp điều trị khác không còn tác dụng. Tiên lượng Ung thư bàng quang sống được bao lâu? Nếu không được điều trị, ung thư bàng quang có thể lan sang các bộ phận khác trên cơ thể bạn. Ung thư đã di căn hoặc lây lan có thể ảnh hưởng đến thời gian sống chung với bệnh. Giống như nhiều loại ung thư, việc phát hiện và điều trị sớm giúp tăng cơ hội sống lâu hơn. Theo Viện Ung thư Quốc gia, 96% những người được điều trị ung thư giai đoạn đầu còn sống sau 5 năm chẩn đoán. Nhìn chung, 77% người bị ung thư bàng quang còn sống sau 5 năm chẩn đoán. Phòng ngừa Những biện pháp giúp ngăn ngừa ung thư bàng quang? Để kiểm soát tình trạng ung thư bàng quang, bạn cần lưu ý những điều sau Dùng thuốc đúng quy định của bác sĩ Sinh hoạt bình thường bao gồm cả quan hệ tình dục sau khi phẫu thuật nếu được bác sĩ cho phép Tiếp tục các phương pháp điều trị khác dưới sự đồng ý của bác sĩ Đừng hoảng sợ nếu triệu chứng ung thư tái phát. Ung thư có thể được chữa bằng việc theo dõi kỹ bệnh tình và loại bỏ khối u nếu bệnh tái phát Tái khám đúng hẹn, nội soi bàng quang vài tháng một lần trong năm đầu tiên Hãy khám bác sĩ nếu đã phẫu thuật và bắt đầu có dấu hiệu của nhiễm trùng đau lưng, sốt, và nôn mửa Có máu trong nước tiểu; đi tiểu lắt nhắt, tiểu gấp cảm giác phải đi tiểu ngay, hoặc tiểu ít; tiểu buốt Hãy gặp bác sĩ nếu bạn bị đau hoặc gặp phải các vấn đề về cương cứng sau khi phẫu thuật, chảy máu quá nhiều, sốt, và ớn lạnh sau khi nội soi bàng quang. Mặc dù không có cách nào đảm bảo để ngăn ngừa ung thư bàng quang, nhưng bạn có thể thực hiện các bước để giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Ví dụ Đừng hút thuốc. Nếu bạn không hút thuốc, đừng bắt đầu. Nếu bạn hút thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ về kế hoạch giúp bạn ngừng hút thuốc. Các nhóm hỗ trợ, thuốc men và các phương pháp khác có thể giúp bạn bỏ thuốc lá. Hãy thận trọng với hóa chất. Nếu bạn làm việc với hóa chất, hãy làm theo tất cả các hướng dẫn an toàn để tránh tiếp xúc. Chọn nhiều loại trái cây và rau quả. Chọn một chế độ ăn uống nhiều trái cây và rau quả nhiều màu sắc. Các chất chống oxy hóa trong trái cây và rau quả có thể giúp giảm nguy cơ ung thư. Khối u ác tính bàng quang hay ung thư bàng quang ác tính là một trong những bệnh ung thư thường gặp ở đường tiết niệu với tiên lượng kém nếu như phát hiện muộn và bệnh đã ở giai đoạn tiến triển, khối u xâm lấn. Khi đó, điều trị u bàng quang ác tính có thể cần phải cắt bỏ và tạo hình lại bàng quang. 1. Tổng quan về bệnh khối u bàng quang ác tính Khối u bàng quang ác tính hay bệnh ung thư bàng quang là một trong những loại ung thư ở cơ quan tiết niệu - sinh dục thường gặp nam giới, với tỷ lệ mắc phải rất cao, chỉ sau ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi và ung thư đại trực tràng. Nữ giới cũng có nguy cơ mắc bệnh cao, nhưng thấp hơn nam giới 3 lần. Ung thư bàng quang ác tính là một loại ung thư bắt đầu từ trong bàng quang, thường xuất phát từ những tế bào lót nằm ở mặt trong của bàng quang, với các loại như sauUng thư biểu mô niệu, hay còn gọi là ung thư tế bào chuyển tiếp Đây là loại ung thư bàng quang thường gặp nhất, tế bào khối u khởi phát từ bề mặt và phát triển ra phía bên ngoài. Khối u dễ dàng xâm lấn và di căn sang các cơ quan khác khi không có thư biểu mô tế bào vảy Đây là loại ung thư bàng quang ác tính ít gặp hơn, chỉ xuất hiện ở những bệnh nhân bị nhiễm ký sinh trùng bàng quang hoặc niêm mạc bàng quang bị kích thích mãn thư biểu mô tuyến Loại ung thư bàng quang này rất hiếm khi di thư bàng quang có khả năng tái phát ở cùng một vị trí hoặc khác vị trí trong bàng quang và có xu hướng di căn đến gan, phổi, xương và các hạch bạch huyết. Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang ác tính chủ yếu là do hút thuốc ở nam giới, lạm dụng thuốc giảm đau, sử dụng thuốc trị ung thư trong thời gian dài, viêm hoặc nhiễm trùng mãn tính, thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất công nghiệp đặc biệt là các ngành dệt may, cao su, ... Khối u bàng quang ác tính có thể gặp ở cả nam giới và nữ giới 2. Triệu chứng của khối u bàng quang ác tính Ở giai đoạn đầu, ung thư bàng quang gần như không có triệu chứng nào rõ rệt, cho đến khi giai đoạn tiến triển, người bệnh mới thấy các biểu hiện nhưĐi tiểu ra máu, tiểu rắt, tiểu đau Đây là triệu chứng cơ bản khi bị ung thư bàng quang ác tính. Nhưng đôi khi người bệnh có thể cảm thấy không đau khi tiểu ra lưng Đây là biểu hiện của bệnh ở giai đoạn tiến triển, ngoài đau lưng, người bệnh còn cảm thấy đau xương, chân bị sưng và không thể đi tiểu trùng đường tiết niệu Đau lưng dưới, đau quanh thận là biểu hiện của tình trạng đường tiết niệu bị nhiễm trùng khi có khối u ở bàng máu, mệt mỏi, sụt cân Bệnh nhân ung thư bàng quang thường bị sụt cân không rõ nguyên nhân, người luôn trong tình trạng mệt mỏi, uể oải và có nguy cơ bị thiếu máu cao. 3. Chẩn đoán khối u bàng quang ác tính Chẩn đoán ung thư bàng quang ác tính gồm các phương pháp, kỹ thuật sauKhám lâm sàng Trước tiên, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng để kiểm tra vùng bụng, chậu có khối u nghiệm nước tiểu Tế bào ung thư hay bất kỳ dấu hiệu khác của khối u bàng quang cũng có thể được tìm thấy thông qua xét nghiệm nước âm Siêu âm bụng hoặc siêu âm nội soi cho phép xác định khối u nhưng kết quả chưa thể khẳng định chẩn đoán cũng như đánh giá được giai đoạn bệnh, khả năng xâm lấn hoặc lan rộng. Kỹ thuật siêu âm có thể được chỉ định nhằm đánh giá tổn thương ở đường tiết niệu trên, thận bị ứ nước, tổn thương nhu mô thận và phân biệt tổn thương mô mềm với CT hoặc chụp MRI Đối với ung thư bàng quang ác tính, chụp CT hoặc MRI vùng bụng chậu cho phép phát hiện và đánh giá được khả năng di căn, mức độ lan rộng của khối u đến các cơ quan khác như hạch bạch huyết, gan, ... đồng thời kiểm tra tình trạng đường tiết niệu trên tắc nghẽn như thế cản quang thận UIV Kỹ thuật này cho phép đánh giá chức năng thận trong trường hợp nghi ngờ khối u xâm lấn vào thận và chèn ép niệu quản, hoặc cũng có thể kiểm tra tình trạng viêm đường tiết niệu mãn xạ hình xương Ung thư bàng quang ác tính có thể xâm lấn vào xương và gây đau xương. Khi đó chụp xạ hình xương được chỉ PET-CT Đây là xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật cao, được áp dụng để đánh giá di căn trong các bệnh lý ung X-quang có tiêm thuốc cản quang Tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch và thận sẽ đào thải thuốc ở bàng quang khi chụp X-quang sẽ cho phép phát hiện bất thường ở bàng thiết bàng quang Nội soi và sinh thiết bàng quang là kỹ thuật cuối cùng được áp dụng và cho phép chẩn đoán chính xác khối u bàng quang ác tính. Đây cũng chính là phương pháp điều trị lấy bỏ toàn bộ khối u trong trường hợp đã người bệnh đã được chẩn đoán. Khối u bàng quang ác tính được chẩn đoán bằng cách nội soi và sinh thiết bàng quang 4. Điều trị khối u bàng quang ác tính và tiên lượng Ung thư bàng quang giai đoạn đầu hoặc ung thư ở bề mặt có tiên lượng tốt hơn, rất hiếm dẫn đến tử vong. Nhưng với khối u đã xâm lấn, tiến triển, tái phát và ung thư loại biểu mô tế bào vảy và biểu mô tuyến có tiên lượng kém hơn, khả năng sống 5 năm chỉ cao 50% do khi phát hiện thì bệnh đã ở giai đoạn tiến nhiều phương pháp điều trị khối u bàng quang ác tính, tùy vào mỗi trường hợpPhẫu thuật Phẫu thuật được chỉ định áp dụng trong trường hợp bệnh ở giai đoạn đầu. Đó có thể là phẫu thuật cắt bỏ khối u và một phần nhỏ của bàng quang hoặc phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang trong trường hợp khối u xâm lấn sâu vào thành bàng trị Phương pháp này có thể được áp dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật nhằm tiêu diệt tế bào ung trị Cũng như hóa trị, xạ trị có thể được chỉ định trước hoặc sau khi phẫu thuật nhằm mục đích làm nhỏ khối u bàng quang ác tính trước hoặc phá hủy những tế bào ung thư bàng quang vẫn còn tồn tại sau. Hoặc bác sĩ cũng có thể kết hợp điều trị bằng cả hai phương pháp là xạ trị và hóa thấy có các triệu chứng như tiểu đau, tiểu rắt, tiểu ra máu, mệt mỏi, đau lưng, sụt cân không rõ nguyên nhân, người bệnh cần thăm khám bác sĩ để được kiểm tra sức khỏe, nhằm sớm phát hiện bệnh ung thư bàng quang ác tính để chữa trị kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Làm thế nào để phát hiện sớm ung thư vòm họng? Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa có nguy hiểm không? Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Hầu hết các nang cơ năng và nang lành tính thì không có triệu chứng. Điều trị khác nhau tùy thuộc vào tình trạng sinh sản của bệnh nhân. Có 2 loại nang cơ năng Nang cơ năng Những nang này phát triển từ nang nguyên thuỷ. nang hoàng thể Những nang này phát triển từ thể vàng. Những nang này có thể xuất huyết trong nang làm cho nang trứng phình to hoặc có thể vỡ vào khoang ổ hết các nang cơ năng có Đường kính 10 cmNang mà không thể phẫu thuật tách khỏi buồng trứng Hầu hết các nang được phát hiện ở phụ nữ sau mạn kinh và các nang đó > 5 cm Nang cơ năng có xu hướng nhỏ thường < 1,5 cm, xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh, và thường tự mất cơ năng và u lành tính thường không có triệu trừ thai ngoài tử cung bằng cách làm xét nghiệm thử lý các nang có đặc điểm hình ảnh nghĩ tới ung thư thành phần nang và đặc, bề mặt sù xì, đa hình thái, bờ không đều.xử lý các nang và các u lành tính, bao gồm các nang mà chúng không tự mất đi. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Bài viết được viết bởi Vũ Ngọc Thắng - Bác sĩ Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times thư bàng quang có nguồn gốc từ nhiều loại tế bào trong đó tỷ lệ ung thư biểu mô bàng quang chiếm tuyệt đại đa số 98%, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại ung thư đường niệu và hay gặp thứ hai trong các ung thư đường tiết niệu sinh dục. Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1 và thường gặp ở người da trắng hơn người da đen. Nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư bàng quang có thể lên tới 80%. Phân chia theo T tumor khối u+ Tx Không xác định được u.+ T0 U nguyên phát không phát hiện ra được.+ Tis U phẳng trong niêm mạc.+ Ta Ung thư thể nhú không xâm lấn, khu trú tại lớp niêm mạc.+ T1 Ung thư xâm lấn lớp màng đáy.+ T2 Ung thư xâm lấn lớp xâm lấn lớp cơ xâm lấn lớp cơ sâu.+ T3 U xâm lấn lớp mô cạnh bàng u nhỏ ở lớp mỡ quanh BQ xác định được trên vi thể.T3b khối u lớn ngoài thành BQ xác định được trên đại thể.+ T4 U xâm lấn vào các cơ quan lân xâm lấn tiền liệt tuyến, niệu quản, tử cung hay âm xâm lấn thành bụng, thành N Nodules hạchNx Không xác định được hạch di Không di căn Di căn 1 hạch có kích thước M metastase di căn xaMx Không xác định được di căn xaM0 Không di cănM1 Có di căn xaTheo cách phân chia này thìUng thư bàng quang nông là u ở các giai đoạn Tis, Ta, T1Ung thư bàng quang sâu là u ở các giai đoạn T2a-b, T3a-b, Phân chia giai đoạnDựa vào độ sâu xâm lấn thành bàng quang theo Jewett năm 1946Giai đoạn A Xâm lấn lớp hạ niêmGiai đoạn B Xâm lấn lớp cơGiai đoạn C Xâm lấn toàn bộ thành bàng quangGiai đoạn D1 Xâm lấn tạng lân Điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp Cắt u bàng quang nội soi qua niệu đạoCắt nội soi u bàng quang qua niệu đạo là phương pháp được lựa chọn đầu tiên trong điều trị ung thư bàng quang ở giai đoạn pTa hay pT1. Đây là phương pháp có thể điều trị khỏi cho nhiều trường hợp. Áp dụng với u đơn độc hoặc 2- 3 u, kích thước u ≤ Điều trị dự phòng chống tái phát sau cắt nội soi u bàng quangSau cắt nội soi qua niệu đạo điều trị u bàng quang, tỷ lệ tái phát u thường khá cao. Bơm các kháng sinh có tác dụng ức chế phân bào Mytomycine C, Doxirubicine hay bơm BCG vào trong lòng bàng quang có tác dụng hạn chế sự tái phát của các khối u bàng Mytomycine C được chỉ định cho những trường hợp u bàng quang có mức độ ác tính nhẹ hoặc trung bình. Bơm BCG được chỉ định cho những trường hợp có độ ác tính cao grade 3 hay ung thư biểu mô bàng quang Cắt bàng quang bán phầnCắt bàng quang bán phần được chỉ định cho những trường hợp không cắt được nội soi qua niệu đạo. Khối u trong túi thừa bàng quang. Nguy cơ làm lan tràn khối u ra tổ chức quanh bàng quang trong phẫu thuật là rất thể kết hợp thắt hai động mạch chậu trong để làm giảm tạm thời nuôi dưỡng cho khối Cắt toàn bộ bàng quang đơn thuầnChỉ định cắt toàn bộ bàng quang trong điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ là rất hiếm. Khí khối u chiếm gần như khắp bề mặt bàng quang, không thể cắt nội soi qua niệu đạo hay cắt bán phần bàng quang. Ngoài ra nếu tái phát nhiều lần dù số lượng ít, độ ác tính cao Grade 3.Cắt toàn bộ bàng quang kết hợp với các biện pháp chuyển lưu nước tiều cắm niệu quản vào ruột, dẫn lưu niệu quản ra da, tái tạo bàng quang pháp phẫu thuật Mổ mở, mổ nội soi, mổ Điều trị ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp Cắt bàng quang toàn bộ triệt cănLà phẫu thuật khá nặng nề, bao gồm nạo hạch chậu bịt, cắt toàn bộ bàng quang, tuyến tiền liệt, túi tinh, bóng tinh. Ở phụ nữ, cắt toàn bộ tử cung và hai buồng trứng, vòi thể kết hợp với các kỹ thuật chuyển lưu nước tiểu khác định khi ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp cơ nhưng chưa ra ngoài thành bàng quang pT2, pT3, N0, M0, chưa có di căn hạch và di căn thực hiện kỹ thuật này ở những bệnh nhân có thể trạng còn tốt, thời gian sống trên 10 pháp phẫu thuật Mổ mở, mổ nội soi, mổ Cắt toàn bộ bàng quang đơn thuầnChỉ định khi ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp cơ nhưng chưa ra ngoài thành bàng quang pT2, pT3, N0, M0, chưa có di căn hạch và di căn xa. Thể trạng không cho phép cắt bàng quang triệt căn hoặc tiên lượng thời gian sống không quá 10 nămCắt toàn bộ bàng quang kết hợp với các biện pháp chuyển lưu nước tiều cắm niệu quản vào ruột, dẫn lưu niệu quản ra da, tái tạo bàng quang pháp phẫu thuật Mổ mở, mổ nội soi, mổ Cắt bàng quang bán phầnĐược chỉ định khi ung thư bàng quang đã xâm lấn lớp cơ, nhưng thể trạng chung không cho phép mổ cắt bàng quang triệt kết hợp với các phương pháp hoá trị và xạ trị kết Trong phẫu thuậtChảy máu cấp tính trong mổ Xử trí tùy nguyên thương cơ quan nội tạngThủng đại tràng, trực tràng Chuyển mổ mở xử trí theo tổn thương hỗng tràng rất hiếm gặp Xử trí tùy tổn thương tử cung Xử trí tùy tổn Sau phẫu thuậtChảy máu Hồi sức, nếu không kết quả chuyển mổ lại cầm dịch hoặc áp xe tồn dư trong ổ bụng Xác định chính xác vị trí, kích thước ổ tụ dịch hoặc áp xe bằng siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính.+ Khối tụ dịch, áp xe nhỏ < 5cm. Ở nông có thể chọc hút dưới hướng dẫn siêu âm.+ Khối tụ dịch, áp xe lớn ở sâu phải dẫn lưu hoặc phẫu thuật làm sạch ổ áp Tư vấn, giáo dục sức khỏe trước khi thực hiện kỹ thuậtHoàn thiện phiếu giáo dục sức khỏe cho người bệnh và thân vấn về các Phương pháp điều trị, phương pháp lựa chọn với những ưu nhược điểm của phương biểu hiện bình thường có thể thấy sau phẫu thuậtVận động sau Tư vấn, giáo dục sức khỏe sau khi thực hiện kỹ thuậtPhương pháp phẫu thuật, những thay đổi nếu có so với dự kiến ban biểu biện cần thông báo tới bác gian tái viết tham khảo nguồnVũ Lê Chuyên 2012, “Đại cương về ung thư bàng quang”.Đỗ Trường Thành 2007, “Ung thư bàng quang”, Bệnh học tiết niệu, NXB Y học, trang 399 – 412.NCCN Guidelines Insights Bladder Cancer, Version Association of Urology Guidelines viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ THÊMLàm thế nào để phát hiện sớm ung thư bàng quang ?Các giai đoạn phát triển của ung thư bàng quangTiên lượng điều trị trong ung thư bàng quang Khối u bàng quang là khối u phổ biến nhất của hệ tiết niệu và là một trong những khối u phổ biến trên toàn cơ thể, phần lớn xuất hiện ở vùng tam giác, thành bên và cổ. Các khối u bàng quang bao gồm ung thư bàng quang và các khối u lành tính ở bàng quang. Nguyên nhân của khối u bàng quang như thế nào? 1 Nguyên nhân của bệnh Căn nguyên của khối u bàng quang rất phức tạp, mặc dù nhiều nghiên cứu vẫn chưa được hiểu đầy đủ. 1. Các chất gây ung thư hóa học đã được xác nhận rằng β-naphthylamine, benzidine, 4-aminobiphenyl, vv là ung thư bàng quang . Những chất này được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp thuốc nhuộm, dệt, in, cao su và nhựa. Tiếp xúc lâu dài với các chất gây ung thư này dễ bị ung thư bàng quang, nhưng sự khác biệt giữa các cá nhân là lớn và thời gian ủ bệnh rất dài. Hút thuốc lá nguy hiểm hơn người không hút thuốc từ 1,5 đến 4 lần, và chất benzopyrene trong thuốc lá là chất gây ung thư. Nguyên nhân của khối u bàng quang như thế nào? 2. Nghiên cứu sinh học phân tử gen ức chế và gen ức chế khối u tin rằng một số yếu tố có thể gây ra sự kích hoạt gen gây ung thư hoặc bất hoạt gen ức chế khối u, có thể dẫn đến ung thư. 3. Sự chuyển hóa bất thường khác của tryptophan và niacin có thể là nguyên nhân gây ung thư bàng quang. Sán máng ký sinh ở bàng quang , bạch sản niêm mạc bàng quang , viêm bàng quang tuyến , sỏi niệu, bí tiểu … cũng có thể là nguyên nhân gây ung thư bàng quang. 2 Cơ chế bệnh sinh 1. Phương thức phát triển của khối u được chia thành ung thư biểu mô tại chỗ, ung thư biểu mô nhú và ung thư biểu mô xâm lấn. Ung thư biểu mô tại chỗ giới hạn ở niêm mạc, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp hầu hết là thể nhú, còn ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến thường có thâm nhiễm. Độ sâu của sự xâm lấn của khối u là cơ sở để phân giai đoạn lâm sàng T và bệnh lý P. Lâm sàng có thể được chia thành ung thư biểu mô tại chỗ Tis; nhú không xâm lấn Ta; giới hạn ở lớp đệm T1; thâm nhiễm lớp cơ nông T2; Xâm nhập lớp cơ sâu hoặc xuyên qua thành bàng quang T3; Xâm nhập tuyến tiền liệt hoặc các mô lân cận của bàng quang T4. Giai đoạn bệnh lý P giống như giai đoạn lâm sàng. 2. U bàng quang bệnh lý phần lớn xuất phát từ tế bào biểu mô chiếm hơn 95%, hơn 90% là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến tuy hiếm gặp nhưng mức độ ác tính cao hơn nhiều so với ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp. Các khối u có nguồn gốc không phải biểu mô như u cơ vân là rất hiếm. Các thay đổi bệnh lý của khối u bàng quang được chia thành 4 cấp độ theo kích thước tế bào, hình thái, độ sâu nhuộm. Thay đổi nhân và phân chia. Lớp đầu tiên và lớp thứ hai phân biệt tốt thuộc loại ác tính mức độ thấp, lớp thứ ba và lớp thứ tư phân biệt kém thuộc loại bệnh ác tính cấp độ cao. Hình thái của tế bào u nhú không khác nhiều so với tế bào chuyển tiếp bình thường, nhưng có xu hướng tái phát và chuyển thành ác tính nên trong điều trị vẫn được coi là ung thư. Về mô hình phát triển của khối u bàng quang, có ba loại ung thư biểu mô tại chỗ, ung thư biểu mô nhú và ung thư biểu mô xâm lấn. Không hiếm trường hợp cả ba loại này lẫn lộn trong thực hành lâm sàng. Dưới nội soi bàng quang hoặc quan sát tổng thể các mẫu vật sống, có thể thấy rằng các khối u có cuống thường là khối u cấp thấp, khối u không cuống trên diện rộng có độ ác tính cao và khối u thâm nhiễm loét luôn có độ ác tính cao. Về mặt lâm sàng, độ sâu của sự phát triển và xâm lấn của khối u bàng quang được chia thành bốn giai đoạn theo phương pháp phân giai đoạn Jewett-Marshall. Có 7 giai đoạn của khối u Giai đoạn O Khối u giới hạn trong màng nhầy. Giai đoạn A Khối u liên quan đến lớp dưới niêm mạc nhưng không liên quan đến lớp cơ. Giai đoạn B1 Khối u liên quan đến lớp cơ bề ngoài. Giai đoạn B2 Khối u liên quan đến lớp cơ sâu, nhưng vẫn xâm lấn mô bên ngoài lớp cơ. Giai đoạn C Khối u xâm lấn toàn bộ lớp cơ và mô mỡ xung quanh bàng quang. Giai đoạn D1 Khối u đã xâm lấn các mô xung quanh bàng quang và các cơ quan nội tạng trong khung chậu, có di căn hạch bạch huyết tại chỗ . Giai đoạn D2 Khối u đã di căn xa. Các khối u bàng quang phân bố nhiều nhất ở thành bên và thành sau bàng quang, sau đó là hình tam giác và đỉnh. Sự xuất hiện có thể đa ổ, và cũng có thể kèm theo các khối u bể thận, niệu quản cùng lúc hoặc nối tiếp nhau. Sự lây lan của khối u bàng quang chủ yếu là xâm nhập sâu, sau đó di căn xa. Các con đường di căn chủ yếu là hạch chậu và hạch động mạch chủ bụng, một số ít bệnh nhân ở giai đoạn muộn có thể được chuyển đến phổi, xương, gan và các cơ quan khác qua đường máu. Di căn của ung thư bàng quang xảy ra muộn hơn và lây lan chậm. Các triệu chứng thường gặp tiểu máu ngắt quãng, không đau, đại thể trong suốt quá trình Các triệu chứng sớm và nhất chung của các khối u bàng quang là không liên tục, không đau, tổng tiểu máu trong suốt khóa học . Đái máu thường xuất hiện từng đợt và có thể tự ngừng hoặc tự thuyên giảm, dễ dẫn đến ảo giác “lành bệnh” hoặc “cải thiện”. Nói chung, tiểu máu xảy ra trong suốt quá trình và nặng dần về cuối, cũng có những bệnh nhân tiểu máu dưới kính hiển vi hoặc chỉ tiểu máu một lượng nhỏ. Mức độ tiểu máu không phù hợp với kích thước, số lượng và mức độ ác tính của khối u. Khối u không biểu mô có tiểu máu nhẹ. Các triệu chứng của khối u bàng quang là gì? Nếu khối u bàng quang bị hoại tử, viêm loét , nhiễm trùng hoặc khối u lớn, đặc biệt là những khối u nằm ở vùng tam giác, bàng quang có thể có trạng thái kích thích bàng quang với tần suất tiểu, tiểu gấp, tiểu đau và tương tự. Đi tiểu khó và bí tiểu có thể xảy ra khi khối u nằm gần cổ bàng quang hoặc khi khối u lớn . Đau toàn thân và phù nề chi dưới khi khoang chậu bị thâm nhiễm nhiều . Ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến có độ ác tính cao và có diễn biến ngắn. Sarcoma cơ vân ở trẻ em thường có khó tiểu là triệu chứng chính. Hầu hết những người đi khám vì khối u ở bụng dưới đều ở giai đoạn muộn của bệnh. Khối u thường xuất hiện khi nào? Khối u thường xuất hiện ở cả thành bên và thành sau, tiếp đến là hình tam giác và đỉnh. Các khối u thường đơn lẻ, bội nhiễm chiếm 16% đến 25%. Các khối u bàng quang có thể kèm theo các khối u bể thận, niệu quản, niệu đạo kế tiếp nhau hoặc đồng thời. Đái máu không đau là triệu chứng chính của u hệ tiết niệu, khi nó xảy ra bạn nên nghĩ đến khả năng u hệ tiết niệu, nhất là những người trên 40 tuổi, hoặc giai đoạn cuối, u bàng quang là phổ biến nhất. Nếu tiểu máu kèm theo kích thích bàng quang thì rất dễ bị chẩn đoán nhầm là viêm bàng quang , tức là xuất hiện đồng thời tình trạng kích thích bàng quang và tiểu máu. Sẽ dễ chẩn đoán hơn khi có “thịt thối” trong nước tiểu. Thấp hơn khối bụng hoặc kiểm tra bàng quang tăng gấp đôi và khối lượng xương chậu là biểu hiện muộn. Các triệu chứng chính trên có thể được chẩn đoán bằng cách kết hợp khám trong phòng thí nghiệm và khám phụ. Các hạng mục kiểm tra khối u bàng quang là gì? Các hạng mục kiểm tra tế bào học nước tiểu, phim chụp đường tiết niệu, chụp niệu đồ tĩnh mạch, siêu âm khối u, chụp cắt lớp vi tính 1. tiểu máu phân tích hoặc tiểu máu giai đoạn cuối. P53 nước tiểu dương tính. 2. Xét nghiệm tế bào bóc tách nước tiểu đơn giản và dễ thực hiện, là một phương pháp chẩn đoán sàng lọc quan trọng, khối u có độ ác tính cao và tỷ lệ tế bào kém biệt hóa dương tính cao, đây cũng là phương pháp hiệu quả để theo dõi sự tái phát của khối u và điều tra tổng thể các quần thể có nguy cơ cao. Phương pháp phân tích hình ảnh huỳnh quang định lượng nhạy hơn. 3. Protein ma trận hạt nhân 22 NMP22 là một xét nghiệm đã xuất hiện trong những năm gần đây, chủ yếu để kiểm tra hàm lượng protein nền hạt nhân của các tế bào tróc ra khối u trong nước tiểu. 4. Xác định hyaluronidase HA và hyaluronidase HAase HA và HAase có thể được tìm thấy tăng trong nước tiểu. 5. Xác định khối u bàng quang và kháng nguyên ABO, đo tế bào dòng chảy, nhiễm sắc thể khối u, enzym nước bọt, ung thư, gen ức chế khối u có thể hiểu sâu hơn về đặc điểm sinh học của khối u ác tính, xu hướng xâm lấn và tiên lượng. Các hạng mục kiểm tra khối u bàng quang là gì? 1. Nội soi bàng quang là phương pháp quan trọng nhất để chẩn đoán khối u bàng quang, có thể quan sát trực tiếp vị trí phát triển của khối u, kích thước, số lượng, hình dạng, tình trạng cơ địa, mối quan hệ với lỗ niệu quản và cổ bàng quang, đồng thời có thể sinh thiết khối u và sinh thiết ngẫu nhiên niêm mạc bàng quang. Xác định sự biệt hóa của khối u và sự hiện diện hay vắng mặt của ung thư biểu mô tại chỗ. 2. Chụp Xquang niệu quản có thể hiểu được sự có hay không của khối u ở bể thận và niệu quản và chức năng thận, nếu có khối u ở đường tiết niệu trên thì có thể cấy u bàng quang. Tràn dịch thận và niệu quản hoặc hình dung không rõ ràng cho thấy khối u đã thâm nhiễm vào lỗ niệu quản và gây tắc nghẽn. Chụp cắt lớp cho thấy các khuyết tật lấp đầy, và thành bàng quang cứng và không đều cho thấy khối u thâm nhiễm sâu. CT và MRI có thể cho thấy độ sâu của sự xâm lấn của khối u và di căn vùng chậu. 3. Siêu âm B-mode ngày càng được nhiều người quan tâm, nó có thể hiển thị khối u bàng quang trên 0,5cm và có thể quan sát động. Siêu âm qua đường miệng có thể cho thấy chính xác độ sâu và mức độ xâm nhập của khối u vào thành bàng quang. Hình ảnh âm thanh trực tiếp của khối u bàng quang có thể được biểu hiện như khối phồng vào khoang bàng quang hoặc thâm nhiễm vào thành bàng quang. 1 U nhú, ung thư biểu mô nhú chuyển tiếp biệt hóa tốt, với khối u phình ra về phía khoang bàng quang. Nó được biểu hiện như một tiếng vang mạnh như súp lơ hoặc u nhú ở vùng không dội âm của bàng quang, sau đó là không có âm thanh. Thành bàng quang có tính liên tục tốt và cơ hồi âm không bị tổn thương. Khi một người có cuống thay đổi vị trí cơ thể hoặc vỗ vào bàng quang, có thể thấy tia dội mạnh rung lắc trong nước tiểu. 2 Ung thư biểu mô nhú kém biệt hóa, đáy rộng, một phần u lồi vào trong khoang bàng quang, một phần thâm nhiễm vào lớp cơ hoặc phình ra ngoài, thành bàng quang nơi u phát triển bị dội âm một cách rối loạn. Làm thế nào để chẩn đoán phân biệt khối u bàng quang? Đái máu là một triệu chứng quan trọng của khối u bàng quang, và chẩn đoán phân biệt của nó chủ yếu là để phân biệt với đái máu. 1. Khối u thận và niệu quản Đái máu của khối u bàng quang cũng giống như khối u thận và niệu quản, có thể đái máu từng đợt và không đau, có thể tồn tại cùng một lúc, nhưng 90% khối u bàng quang tồn tại đơn lẻ, đái máu khối u bàng quang có thể kèm theo kích ứng đường tiết niệu. Các triệu chứng có thể ảnh hưởng đến tiểu tiện, tiểu máu bắt đầu hoặc kết thúc ngày càng nặng hơn, có thể có cục máu đông hoặc mô hoại tử. Khối u thận, niệu quản không gây kích thích bàng quang , cũng không ảnh hưởng đến tiểu tiện, đái máu đồng đều, cũng có thể dạng sợi dây như cục máu đông hoặc niệu quản, không có mô hoại tử. Nói chung, không khó để xác định nó sau khi siêu âm B, chụp CT, chụp MRI và chụp cắt lớp vi tính niệu. 2. Lao thận và lao bàng quang đái máu xuất hiện sau khi đi tiểu nhiều lần trong thời gian dài , cuối cùng bệnh nặng dần, lượng nước tiểu ít. Có thể kèm theo các cơn bốc hỏa vào buổi chiều, đổ mồ hôi ban đêm, giảm cân và các triệu chứng khác. Xét nghiệm nước tiểu định kỳ có thể tìm thấy vi khuẩn lao. Các u hạt lao trong bàng quang đôi khi có thể bị chẩn đoán nhầm là u bàng quang. Tuy nhiên, chẩn đoán có thể được xác nhận bằng sinh thiết. 3. Viêm bàng quang không đặc hiệu thường gặp ở phụ nữ đã có gia đình, tiểu máu xuất hiện đột ngột nhưng tiểu máu xuất hiện sau kích thích đường tiết niệu như tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu khó. 4. Các biểu hiện lâm sàng của viêm bàng quang tuyến giống biểu hiện của u bàng quang, cần xác định bằng soi bàng quang và sinh thiết. 5. Sỏi đường tiết niệu Triệu chứng chính là đái ra máu đau đớn, nhìn chung đái ra máu là kinh nhiều, và hầu hết không có triệu chứng kích thích bàng quang. 6. Viêm bàng quang do bức xạ Khối u cơ quan vùng chậu có thể phát triển thành viêm bàng quang sau xạ trị. Tất cả bệnh nhân đều có tiền sử xạ trị . Viêm bàng quang hầu hết xuất hiện hai năm sau khi xạ trị, nhưng một phần nhỏ cũng xuất hiện nhiều năm sau đó. Việc áp dụng nội soi bàng quang và các kiểm tra khác có thể được xác định. 7. Tăng sản tuyến tiền liệt do tiểu ít hoặc nhiễm trùng thứ phát sau tăng sản tuyến tiền liệt, có thể xuất hiện vàCác triệu chứng tương tự của ung thư bàng quang , trong khi bí tiểu có thể là một nguyên nhân của ung thư bàng quang. Chẩn đoán có thể được xác nhận bằng tế bào học hoặc soi bàng quang. 8. Ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt xâm lấn bàng quang và có thể gây ra các triệu chứng như tiểu ra máu và tiểu khó. Chẩn đoán có thể được xác nhận bằng siêu âm B, chụp CT, chụp MRI và khám trực tràng kỹ thuật số. 9. Ung thư cổ tử cung Đái máu cũng có thể xảy ra khi khối u xâm lấn vào bàng quang, có thể xác định được bằng cách khám phụ khoa . 10. Đái máu có thể gặp trong các bệnh viêm thận khác, do thuốc kích thích, các bệnh xuất huyết, … có thể phân biệt được dựa vào bệnh sử. Tham khảo bài viết Khối u bẩm sinh là gì? Thông tin chung và cách điều trị bệnh Khối u bàng quang có thể gây ra những bệnh gì? Các khối u bàng quang có thể di căn qua bạch huyết hoặc qua đường máu. Thường gặp hơn ở di căn hạch tại chỗ và có thể di căn xa ở giai đoạn muộn. Thường gặp ở gan, phổi, xương và da. Di căn hạch là cách phổ biến nhất của di căn khối u. Nó đề cập đến hiện tượng các tế bào khối u thâm nhiễm đi qua thành mạch bạch huyết và được đưa đến các hạch bạch huyết ở khu vực hợp lưu với dịch bạch huyết sau khi chúng rơi ra, và cùng một khối u phát triển từ hiện tượng này. Làm thế nào để ngăn ngừa khối u bàng quang? Tăng cường bảo hộ lao động, giảm tiếp xúc với các chất gây ung thư ngoại sinh, thường xuyên uống nước, đi tiểu kịp thời, có vai trò trong dự phòng. Đối với những bệnh nhân đã điều trị ngoại khoa, việc truyền thuốc trong ổ và nội soi bàng quang theo dõi thường xuyên là rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh tái phát. Ngoài ra, giảm hút thuốc lá và tránh tiếp xúc với các chất độc hại có lợi cho việc ngăn ngừa khối u bàng quang. Các phương pháp điều trị u bàng quang là gì? 1 Điều trị Chủ yếu để điều trị phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật được chia thành phẫu thuật cắt ngang, cắt u nang, cắt bỏ khối u, cắt một phần và cắt toàn bộ u nang. Cần lựa chọn các phương pháp điều trị khác nhau tùy theo vị trí của khối u, độ sâu xâm lấn, số lượng, mức độ ác tính và tình trạng chung của bệnh nhân. Xạ trị và hóa trị là những phương pháp điều trị bổ trợ. 1. Khối u bàng quang bề ngoài Tis, Ta, T1 Ung thư biểu mô tại chỗ Nó có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc bên cạnh ung thư. Một số tế bào được biệt hóa tốt và ổn định trong một thời gian dài. Có thể tạm thời không điều trị hoặc điều trị bằng truyền dịch bằng thuốc, nhưng cần theo dõi chặt chẽ chúng. Khi một phần khác của tế bào kém biệt hóa, ung thư biểu mô tại chỗ liền kề với ung thư hoặc phát triển thành ung thư biểu mô xâm lấn, phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ u nang được thực hiện càng sớm càng tốt. Giai đoạn T1 Có thể dùng phương pháp đốt điện và cắt bỏ bàng quang. Đối với các khối u lớn hơn, có thể sử dụng phương pháp đốt điện hoặc cắt bỏ bàng quang. Nhiều khối u nhỏ hơn T1 và ung thư biểu mô tại chỗ cũng có thể được điều trị bằng truyền thuốc bàng quang. Các loại thuốc thường được sử dụng là BCG đông khô BCG, cytepa, mitomycin, doxorubicin doxorubicin, hydroxycamptothecin, interferon, Các phương pháp như pha loãng 60 mg thiotepa với nước cất hoặc 60 ml nước muối đẳng trương, truyền vào khoang bàng quang qua ống thông tiểu. Thay đổi tư thế 15 phút một lần ở tư thế nằm ngửa, nằm sấp, nghiêng trái, phải, để trong 2 giờ xả nước, tuần 1 lần, 6 lần. 1 đợt điều trị. Người ta tin rằng vắc xin BCG đông khô BCG hoạt động tốt nhất. Nếu bạch cầu dưới 400 / mm3 và tiểu cầu dưới / mm3, nên ngừng thuốc. Khi nhiều khối u T1 tái phát và tăng độ ác tính thì nên phẫu thuật cắt u nang toàn bộ. 2. U bàng quang xâm lấn T2, T3, T4 Các khối u giai đoạn T2, T3 lựa chọn phương pháp phẫu thuật cắt u một phần hoặc cắt toàn bộ tùy theo phạm vi của khối u. Cắt u một phần nên bao gồm cả thành bàng quang dày hơn 2 cm tính từ rìa của khối u. Lỗ niệu quản phải được nối lại ở khu vực này và cắt túi niệu quản phải được thực hiện riêng biệt. Cắt toàn bộ u nang , bao gồm cả tuyến tiền liệt và túi tinh, thích hợp cho các khối u tam giác và cổ nhiều lần, tái phát và có liên quan. Chuyển hướng hoặc tái tạo đường tiết niệu phải được thực hiện sau khi cắt toàn bộ nang. Các phương pháp thường được áp dụng bao gồm lấy máu tụ qua da niệu quản, phẫu thuật cắt bàng quang hồi tràng, phẫu thuật bàng quang có kiểm soát và phẫu thuật cắt túi tân sinh ruột được áp dụng trong những năm gần đây và đã đạt kết quả tốt trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Khối u T2 và T3, kết hợp với xạ trị , hóa trị và liệu pháp miễn dịch có thể làm tăng tỷ lệ sống thêm 5 năm. Đối với khối u T4, xạ trị giảm nhẹ và hóa trị có thể làm giảm các triệu chứng và kéo dài thời gian sống sót. Các khối u bàng quang dễ bị tái phát sau khi cắt bỏ, và các trường hợp tái phát vẫn có thể chữa khỏi. Đối với các phương pháp điều trị phẫu thuật bảo tồn bàng quang, hơn một nửa trong số đó sẽ tái phát trong vòng 2 năm. Sự tái phát thường không ở vị trí ban đầu, đó là một khối u mới, và 10% đến 15% có xu hướng tăng ác tính. Do đó, bệnh nhân nào phẫu thuật bảo tồn bàng quang cần được theo dõi sát sao, soi bàng quang 3 tháng một lần, nếu không tái phát trong 1 năm thì nên kéo dài thời gian xem xét lại cho phù hợp. Đánh giá này nên là một phần của điều trị. 2 Tiên lượng Khối u bề ngoài bàng quang sau 1 năm 50% đến 70% bệnh nhân tái phát, tiếp tục tiến triển thành biến thể STD xâm lấn chiếm 10% đến 30%, từng xâm lấn sâu vào nội mạc tử cung và ung thư hóa, đa số bệnh nhân tiên lượng xấu. Chế độ ăn kiêng cho khối u bàng quang Ung thư bàng quang mang đến những tác hại lớn đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người bệnh, là căn bệnh mà chúng ta không muốn gặp phải. Nếu không may được tuyển dụng, bạn không chỉ phải bắt đầu điều trị ngày này qua ngày khác, bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị và các phương pháp điều trị Tây y khác. Nhưng chính vì những phương pháp điều trị này, ngoài việc tiêu diệt tế bào ung thư ác tính, nó còn gây tổn thương cho tế bào bình thường, suy giảm chức năng của các cơ quan trong cơ thể sẽ ảnh hưởng đến chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày. Biểu hiện lâm sàng chính của bệnh ung thư bàng quang được lặp lại tiểu máu hoặc toàn nhiên tiểu máu, tiểu máu hoặc thiết bị đầu cuối, hoặc kèm theo các cục máu đông, hoặc đi tiểu nghèo do cục máu đông gây tắc nghẽn niệu đạo . Hậu quả của việc tiểu ra máu lâu ngày có thể khiến cơ thể bị thiếu máu và dẫn đến thiếu máu . Vì vậy, chế độ ăn uống trên lâm sàng cần dựa trên nguyên tắc làm mát máu cầm máu, thanh nhiệt cầm máu, dưỡng huyết cầm máu,… Có thể chọn rễ cây Imperata cylindrica, cây đại hồi, cây du sống, lá arborvitae sống, củ tam thất, củ sen tươi, cây bìm bìm, mù tạt, dền sống, Thuốc như Xian Tu Fu đã được điều trị. Hãy thử các công thức sau trong chế độ ăn kiêng 1. 15 gam thịt nhãn, 3-5 quả chà là đỏ và 100 gam gạo japonica. Nấu cùng thành cháo, hâm nóng và dùng. Công hiệu Dưỡng tim và tỳ, dưỡng can, cường tráng. 2. 2 miếng 1000 gram xương cừu tươi và 200 gram gạo japonica. Rửa sạch xương cừu, giã nhỏ, cho nước vào nấu sôi, bỏ xỉ, cho gạo vào nấu thành cháo. Khi ăn, điều chỉnh lượng cơm và uống trong ấm, 10-15 ngày là một đợt điều trị. Công hiệu Bổ thận, tráng dương. 3. 100 gam gạo nếp lứt, 50 gam hạt ý dĩ, 15 quả chà là đỏ. Nấu cháo tương tự. Thêm lượng đường thích hợp khi ăn. Hiệu quả Sản phẩm sức khỏe Mạng thông tin thương gia Trung Quốc tin rằng nó nuôi dưỡng âm và huyết. 4. Chuẩn bị 60 gram Shouwu, 3-5 quả chà là đỏ và 100 gram gạo japonica. Đầu tiên, sắc các vị thuốc bắc lấy nước cốt đặc bỏ bã, cho chà là đỏ và gạo Nhật vào nấu thành cháo, thêm lượng đường nâu vừa đủ, đun sôi lại là được. Quần áo ấm. Shouwu tránh đồ sắt, và sử dụng nồi nhỏ hoặc nồi tráng men khi nấu súp và nấu cháo. Công hiệu Bổ gan thận, dưỡng huyết, điều hòa thiếu hụt. - Ung thư bàng quang là một khối u bắt đầu trong bàng quang, một cơ quan hình cầu ở vùng xương chậu, nơi chứa nước tiểu. Kích thước của khối u có thể nhỏ hoặc lớn, có khả năng phát triển sâu vào lớp cơ của bàng quang và có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể. Phân biệt ung thư bàng quang và tiền liệt tuyến Triệu phụ nữ gặp tình trạng này mà không biết Ung thư bàng quang bắt đầu thường xuyên nhất là các tế bào lót mặt trong của bàng quang. Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Có thể hiểu tổng quan về ung thư bàng quang như sau. Nước tiểu từ thận được dẫn vào bàng quang thông qua một ống gọi là niệu quản. Lớp phía ngoài của thành bàng quang là một lớp cơ, khi bàng quang đầy nước tiểu lớp cơ này sẽ co bóp để tống nước tiểu ra ngoài qua một ống nhỏ khác gọi là niệu đạo. Lớp niêm mạc phía trong của thành bàng quang được tạo thành từ các tế bào chuyển tiếp và tế bào vảy. Trên 90% ung thư xuất phát từ tế bào chuyển tiếp còn gọi là ung thư biểu mô chuyển tiếp. Còn lại có khoảng 8% là ung thư biểu mô vảy. Những ung thư còn khu trú ở niêm mạc bàng quang thì được gọi là ung thư bề mặt bàng quang, các Bác sĩ còn gọi là ung thư tại chỗ. Loại này thường tái phát sau phẫu thuật. Các tế bào ung thư ban đầu ở bề mặt bàng quang sau đó chúng sẽ phát triển đến lớp cơ của bàng quang. Hiện tượng này gọi là sự xâm lấn của ung thư, sự xâm lấn này có thể vượt ra ngoài thành bàng quang vào các cơ quan lân cận như tử cung, âm đạo ở phụ nữ hoặc tuyến tiền liệt ở nam giới và nó cũng có thể tới thành bụng. Khi ung thư xâm lấn qua thành bàng quang, các tế bào ung thư có thể được tìm thấy ở các hạch lymphô gần đó, và tại thời điểm này các tế bào ung thư có thể đã lan tới các hạch lymphô khác hoặc các cơ quan như phổi, gan, xương. Khi ung thư di căn từ cơ quan nguyên phát tới các cơ quan khác của cơ thể thì khối u mới được hình thành có cùng bản chất và tên gọi với khối u ở cơ quan nguyên phát. Ung thư bàng quang thường có những giai đoạn nào, biến chứng ra sao? Các giai đoạn của ung thư bàng quang là Giai đoạn I. Ung thư bàng quang ở giai đoạn này xảy ra trong lớp lót bên trong của bàng quang, nhưng không xâm lấn cơ thành bàng quang. Giai đoạn II. Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bàng quang, nhưng vẫn còn giới hạn trong bàng quang. Giai đoạn III. Các tế bào ung thư đã lan qua thành bàng quang để tới mô xung quanh. Nó cũng có thể đã lây lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hoặc âm đạo ở phụ nữ. Giai đoạn IV. Giai đoạn này, tế bào ung thư có thể đã lây lan đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan. Biến chứng của ung thư bàng quang Ung thư bàng quang có thể tái phát thường xuyên. Ung thư bàng quang có thể dẫn tới thiếu máu, đi tiểu không kiểm soát được và tắc niệu quản gây chặn dòng tiểu bình thường xuống bàng quang ứ nước thận. Nhưng biến chứng nghiêm trọng nhất là di căn của ung thư tới các cơ quan khác. Bạn phải đến ngay bác sĩ khi cảm thấy nghi ngờ việc mình mắc ung thư bàng quang để được tư vấn và điều trị ngay nếu có nhé. Thái Thị Hậu

khối u ở bàng quang