không có bằng lái xe gây tai nạn chết người

Gây tai nạn chết người có phải đi tù không? Tai nạn chết người. Bạn tôi năm nay 22 tuổi, ngày 16/11/2013, anh ấy đi xe máy do vượt đèn đỏ đã đâm vào một em học sinh đi xe đạp, em đó chết ngay tại chỗ. Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định; b) Trong khi say Chưa đủ tuổi lái xe máy gây tai nạn. Điều khiển xe máy gây tai nạn chết người. Dưới 16 tuổi gây tai nạn chết người. Trẻ em dưới 16 tuổi gây tai nạn giao thông. Học sinh đi xe máy gây tai nạn. 17 tuổi gây tai nạn giao thông chết người. 13/11/2020. Lịch trình cho. Xem thêm: Thời hạn nhận lại xe bị mất trộm từ cơ quan công an. - Đối với anh Lan, điều khiển xe ô tô mà không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b) Khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng Trong trường hợp này của bạn, bạn là người được thuê để lái xe và không phải chủ sở hữu nên bạn không phải bồi thường ngay cả khi bạn có lỗi gây tai nạn mà chủ sở hữu xe đó mới phải bồi thường thiệt hại. Còn về việc bạn bị tạm giữ giấy phép lái xe Chưa có bằng lái xe, gây tai nạn chết người phải chịu trách nhiệm hình sự. Em trai tôi 17 tuổi 10 tháng, điều khiển xe gắn máy đi làm gây tai nạn giao thông (em ấy chưa có bằng lái xe), dẫn đến em bé 11 tuổi chết. Theo như những người chứng kiến thì em bé kia đi xe đạp sai. Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tiền đến 100 triệu Ơi Vay Lừa Đảo. Không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng phạt tù đến 15 nămNgười tham gia giao thông gây tai nạn để lại hậu quả nghiêm trọng như Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản từ 200 - 500 triệu… có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người vi phạm quy định về an toàn giao thông gây hậu quả như trên sẽ bị phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 - 05 hợp không có giấy phép lái xe phạm tội, người tham gia giao thông có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng là phạt tù từ 03 - 10 năm. Đồng thời, mức phạt này cũng áp dụng với người phạm tội khi- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;- Làm chết 02 người;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;- Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu - 1,5 tỷ nhất, người phạm tội này còn có thể bị phạt tù từ 07 - 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp Làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 vậy, người không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng có thể bị phạt tù đến 15 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 có bằng lái xe gây tai nạn, mức phạt thế nào? Ảnh minh họaMức phạt hành chính khi không có bằng lái xeNgười không có bằng lái xe gây tai nạn nhưng dưới mức chịu trách nhiệm hình sự thì chỉ bị phạt hành chính. Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt đối với người tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe như sau- Phạt tiền từ - 1,2 triệu đồng với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3;- Phạt tiền từ 03 - 04 triệu đồng với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;- Phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng với người điều khiển ô quy định trên, nếu không có Giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện giao thông có thể bị phạt tiền đền 06 triệu nhiệm bồi thường thiệt hạiTheo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới ô tô, xe máy,.. được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao đó, chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hai; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp hợp gây thiệt hại về tài sản, tại Điều 589 Bộ luật Dân sự quy định, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm- Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;- Thiệt hại khác do luật quy hợp gây tai nạn ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng, căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau- Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;+ Thiệt hại khác do luật quy Chi phí hợp lý cho việc mai Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy đây là quy định về việc không có bằng lái xe gây tai nạn. Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ. 14 tuổi lái xe gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Lái xe gây chết người chịu trách nhiệm thế nào?14 tuổi lái xe gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Lái xe gây chết người chịu trách nhiệm thế nào? Tóm tắt câu hỏi vượt đèn đỏ tông chết người nếu ra tòa án xử sao ạ. Cháu xin kể cho luật sư sự việc sau. Ngày 21/9/2015 em cháu lái xe đi chơi cho bạn mượn và vượt đèn đỏ và tông chết người cho đến giờ vẫn chưa ra tòa. Xe ấy là do ba cháu là chủ xe. Ba cháu mất năm 2014 vì bệnh ung ung gan và người lái xe vi phạm khi 14 tuổi. Cho cháu hỏi muốn nhờ luật sư bào chữa để chuộc lại xe có được không ạ? Xin luật sư trả lời qua tin nhắn điện thoại ạ? Luật sư tư vấn Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau 1. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 1999 Bộ luật dân sự 2005 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 2. Nội dung tư vấn Trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định như sau “2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”. Đối với người đủ 14 tuổi thì chưa được thi bằng lái xe vì chỉ những người đủ 18 tuổ thì mới được thi lấy bằng lái xe. Do đó trong trường hợp trên người đủ 14 tuổi gây ra tai nạn làm chết người thường thuộc trường hợp không có giấy phép lái xe theo quy định. Khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm a Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định; b Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác; c Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ Gây hậu quả rất nghiêm trọng." Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định “3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”. Như vậy, căn cứ vào những quy định trên thì người đủ 14 tuổi gây tai nạn giao thông làm chết một người thuộc khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999 là loại tội rất nghiêm trọng. Do đó trong trường hợp này người gây tai nạn dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm dân sự theo Điều 606 Bộ luật dân sự 2005 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau "Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 2. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật dân sự 2005 . Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường." Như vậy theo quy định pháp luật trên thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu. Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm thì sẽ bị xử lý hình sự nên cơ quan cảnh sát giao thông sẽ chuyển giao hồ sơ cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Về vấn đề xử lý vật chứng được quy định tại Điều 76, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 như sau “Điều 76. Xử lý vật chứng 1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản. 2. Vật chứng được xử lý như sau a Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ; b Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước; c Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước; d Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; đ Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ. >>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài 3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án. 4. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.” Vì vậy trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền xét thấy vật chứng là chiếc xe máy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án thì sẽ trả lại cho chủ sở hữu. Nếu vật chứng vẫn cần để phục vụ cho việc xử lý vụ án thì cơ quan công an sẽ trả sau khi giải quyết xong vụ án. Lái xe gây tai nạn phải bồi thường thiệt hạiTheo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 BLDS, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới ô tô, xe máy,.. được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được quy định tại Điều 601 BLDS như sau“2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đâya Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;b Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”Như vậy, nếu xảy ra tai nạn không phải do lỗi của người bị thiệt hại, không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì người trực tiếp lái xe là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai hợp lái xe gây tai nạn chết người, căn cứ Điều 591 BLDS quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau- Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;+ Thiệt hại khác do luật quy Chi phí hợp lý cho việc mai Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy xe gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào? Ảnh minh họaLái xe gây tai nạn chết người có thể đi tù đến 15 nămBộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 BLHS quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 như sau“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năma Làm chết người;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năma Không có giấy phép lái xe theo quy định;b Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ Làm chết 02 người;e Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năma Làm chết 03 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra, người chưa gây tai nạn nhưng có khả năng gây hậu quả, thiệt hại lớn như làm chết 03 người trở lên, gây thiệt hại trên 1,5 tỷ đồng,… cũng bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 01 ý Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ áp dụng mức phạt tù từ 03 - 10 năm trở lên căn cứ Điều 12 BLHS.Trên đây là các thông tin giải đáp cho câu hỏi lái xe gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào? Nếu có vướng mắc hoặc cần tư vấn, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất. Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không là thắc mắc được đặt ra khá nhiều trên thực tế. Có nhiều trường hợp chủ xe cho người khác mượn phương tiện tham gia giao thông của mình mà không hề xem xét chủ thể đó có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, giấy phép,… để điều khiển xe hay chưa. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về trách nhiệm của chủ xe và người tham gia giao thông. Chủ xe vẫn có trách nhiệm khi cho người khác mượn xe Mục LụcQuy định pháp luật về xe không chính chủTrách nhiệm của người cho người khác mượn xeCho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không? Quy định pháp luật về xe không chính chủ Khái niệm “xe không chính chủ” có thể hiểu nôm na là sử dụng xe không phải mình đứng tên sở hữu bằng cách mượn xe của người khác, có thể là xe của cha, mẹ, người thân, bạn bè,…. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó thì việc cho người khác mượn xe là một giao dịch dân sự. Cho người khác mượn xe có thể được thực hiện thông qua văn bản ủy quyền hoặc cũng có thể là thỏa thuận miệng với nhau. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30, lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô. Không phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt. Tại khoản 10 điều 80 Nghị định 100/2019 nêu việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế chỉ được thực hiện thông qua 2 trường hợp Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; Qua công tác đăng ký xe. Như vậy cảnh sát giao thông sẽ không xử phạt hành vi sử dụng xe máy không chính chủ thông qua việc xử lý các lỗi vi phạm khác trên đường. Đối với trường hợp mượn xe của người khác để di chuyển, chủ xe có thể sẽ bị xử phạt nếu cho người khác mượn xe gây ra tai nạn giao thông. Người điều khiển xe phải đảm bảo nguyên tắc an toàn giao thông Trách nhiệm của người cho người khác mượn xe Chủ xe phải đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe Pháp luật về dân sự, hình sự và Luật giao thông đường bộ đều có quy định liên quan đến trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe. Trước hết, cần xác định phương tiện giao thông là nguồn nguy hiểm cao độ căn cứ theo Điều 601 Bộ Luật Dân sư 2015. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. Trước khi cho người khác mượn xe, chủ xe cần đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe theo quy định pháp luật. Nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn thì chủ xe phải chịu trách nhiệm. Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không? Phạt tù có thời hạn là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội khi người đó có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Trong trường hợp gây tai nạn chết người, đây rõ ràng là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS 2015. Nếu người điều khiển phương tiện giao thông gây hậu quả chết người vì vi phạm quy định giao thông thì sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự. Nếu người mượn xe gây tai nạn giao thông đảm bảo đủ điều kiện lái xe Điều 58, đảm bảo độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì người chủ sở hữu phương tiện hợp pháp cho mượn xe không phải chịu xử phạt vi phạm. Ngược lại nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn chết người thì chủ xe phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội giao cho người chưa đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Theo đó chủ xe có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc nếu hậu quả là làm chết từ 3 người trở lên thì có thể bị phạt tù đến 7 năm. Tuy nhiên, khi cho người khác mượn xe mà gây tai nạn chết người, việc xác định chủ xe có bị đi tù hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như Người mượn xe đủ điều kiện về giấy phép, độ tuổi, sức khỏe,… để lái xe, nhưng khi mượn xe lại trong trạng thái tinh thành kích động mạnh hoặc đang say xỉn,… dẫn đến hạn chế năng lực hành vi thì người chủ xe cũng vẫn phải có trách nhiệm trong trường hợp này;Có các hành vi cấu thành tội khác hay không giả sử khi cho người khác mượn xe để thực hiện hành vi cướp tài sản, chủ xe có phải chịu trách nhiệm hay không còn tùy thuộc vào ý chí chủ quan của người chủ xe ngay tại thời điểm cho mượn. Nếu chủ xe biết trước và vẫn cho người khác mượn xe để thực hiện hành vi cướp tài sản thì người chủ xe và người mượn xe có thể cùng bị truy tố về tội “cướp tài sản” theo quy định của BLHS. Nếu chủ xe hoàn toàn không biết trước được người mượn xe sẽ thực hiện hành vi cướp tài sản thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Khi đó, người chủ xe là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự về tội cướp tài sản, được quy định tại Điều 54 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Để tránh dẫn đến hậu quả đáng tiếc cho bản thân và xã hội, cũng như có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chủ phương tiện giao thông đường bộ xe máy, xe ô tô,… cần cân nhắc kỹ về độ tuổi, giấy phép lái xe, tình trạng sức khỏe,…điều kiện tham gia giao thông của người sẽ được giao xe, phương tiện giao thông. >>> Xem thêm Căn cứ xin miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi có bị phạt tù không khi cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người? Nếu quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan qua hotline 1900636387 để được tư vấn. Xin cảm ơn. Tôi muốn hỏi cho người không đủ tuổi thi bằng lái mượn xe chạy, nhưng gây tai nạn giao thông làm chết người. Thì người cho mượn xe và người mượn xe bị phạt như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc! Xin cảm ơn! Giao xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không? Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào? Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không? Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào? Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không? Giao xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không?Căn cứ khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đó người giao xe cho người mà không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. mức phạt có thể lên đến cải tạo không giam giữ 3 giao xe cho người khác không có bằng lái gây tan nạn giao thông làm chết người có bị phạt?Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng.… Do đó người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người thì sẽ bị phạt tù có thể lên đến 10 năm dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật như thông tin anh/chị cung cấp, thì anh/chị có cho người khác mượn xe, người mượn xe không đủ tuổi thi bằng lái tức là người dưới 18 tuổi. Vậy người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Còn nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không?Căn cứ khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đó người giao xe cho người mà không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. mức phạt có thể lên đến cải tạo không giam giữ 3 giao xe cho người khác không có bằng lái gây tan nạn giao thông làm chết người có bị phạt?Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng.… Do đó người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người thì sẽ bị phạt tù có thể lên đến 10 năm dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật như thông tin anh/chị cung cấp, thì anh/chị có cho người khác mượn xe, người mượn xe không đủ tuổi thi bằng lái tức là người dưới 18 tuổi. Vậy người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Còn nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Hiện nay các gia đình thường giao xe gắn máy cho con cái để sử dụng, nhưng là học sinh dưới 18 tuổi thì chưa được thi bằng lái xe máy để có thể đáp ứng được các quy định để được phép lái xe mô tô. Khi đó nếu người điều khiển phương tiện không có bằng lái xe gây tai nạn thì lúc đó sẽ chịu trách nhiệm gì? Và lỗi khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không có bằng lái xe gây tai nạn chết người thì chịu mức phạt như thế nào? Hôm nay chúng tôi xin giải đáp lỗi tham gia giao thông không có bằng lái gây tai nạn thị sẽ chịu trách nhiệm thế nào. Mục lục1 Lỗi không bằng lái xe gây tai nạn được hiểu thế nào2 Xử lý thế nào với lỗi không có bằng lái xe gây tai nạn3 Các loại bằng lái xe được nhà nước ban hành Lỗi không bằng lái xe gây tai nạn là một trong những lỗi nghiêm trọng nhất. Theo quy định của pháp luật, người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Bất kì người tham gia giao thông nào cũng cần ghi nhớ, Luật giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định rất rõ về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, trong đó ngoài các yêu cầu bắt buộc về độ tuổi, sức khỏe thì pháp luật cũng nêu rõ điều kiện bắt buộc đối với người điều khiển phương tiện là “ … có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”. Ghi nhớ một cách ngắn gọn là Người lái xe khi tham gia giao thông thì bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Nếu người tham gia điều khiển phương tiện giao thông vi phạm lỗi không có giấy phép lái xe thì như thế nào? Pháp luật quy định rất cụ thể các biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi này tùy vào việc không có bằng lái xe hay quên mang theo bằng lái xe. Bên cạnh đó, pháp luật cũng nghiêm trị hành vi điều khiển phương tiện giao thông khi không có bằng lái xe gây tai nạn. Xử lý thế nào với lỗi không có bằng lái xe gây tai nạn Thứ nhất, theo quy định của pháp luật, người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là người điều khiển xe cơ giới xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh,…, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Thứ hai, người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm – Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định. – Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác. – Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn. – Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông. – Gây hậu quả rất nghiêm trọng. Thứ ba, phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Thứ tư, vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Các loại bằng lái xe được nhà nước ban hành Giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Giấy phép lái xe hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; Giấy phép lái xe hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. Giấy phép lái xe hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến kg; Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg; Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg; Giấy phép lái xe hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2; Giấy phép lái xe hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C; Giấy phép lái xe hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D; Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. Để có thể điều khiển xe máy thì các bạn nên đăng kí tham gia thi lấy bằng lái xe tại các trung tâm dạy lái xe gần nhà nhất. Tránh tình trạng không có bằng lái xe gây tai nạn cho người khác. Từ khóa liên quan không có bằng lái xe gây tai nạn không có bằng lái xe gây tai nạn chết người lỗi không có giấy phép lái xe

không có bằng lái xe gây tai nạn chết người