không chấp hành luật giao thông

Luật giao thông Lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường giao thông của ô tô Viết bởi Luật Sư X 23/11/2019 Khi tham gia giao thông việc mắc lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,… và bị phạt tiền là khá phổ biến, gần như ai trong số chúng ta cũng đã mắc phải một lần. Mua Sách - Bé An Toàn Mỗi Ngày - Nếu Không Chấp Hành Luật Lệ Giao Thông Thì Sao? - KĐ giá tốt. Mua hàng qua mạng uy tín, tiện lợi. Shopee đảm bảo nhận hàng, hoặc được hoàn lại tiền Giao Hàng Miễn Phí. XEM NGAY! a) Em: ………………………………………………….. tuyệt đối chấp hành tốt Luật giao thông, không đi xe đạp hàng 3, 4 trên đường, không đi xe gắn máy khi chưa đủ 16 tuổi và phải có giấy chứng nhận học luật Giao thông và phải có Giấy phép lái xe khi sử dụng xe từ 70 cm 3 trở lên. - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông: phạt tiền từ 4.000.000 đồng - 6.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng, nếu gây tai nạn thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2 - 4 tháng. Theo quy định tại điểm a Khoản 1 như trên, với lỗi không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng. Như vậy, việc cảnh sát giao thông phạt bạn với lỗi này số tiền phạt 100.000 là sai quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Việt Luật về vấn đề liên quan đến luật giao thông. b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông. 6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Ơi Vay Lừa Đảo. Bài 5 Pháp luật và kỷ luật lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Việc chấp hành hay không chấp hành an toàn giao thông liên quan đến pháp luật hay kỉ luật???? Nêu 1 số biện pháp khắc phục Nêu 4 việc làm thể hiện chấp hành tốt pháp luật của học sinh Xem chi tiết Câu 4 SGK trang 15 3 tháng 4 2017 lúc 1352 Tắc nghẽn giao thông ở một số thành phố lớn hiện nay do nhiều nguyên nhân. Có nguyên nhân nào liên quan đến ý thức của người tham gia giao thông không? Em thử nêu các biện pháp khắc phục? Xem chi tiết Hành vi có kỉ luật? Hành vi không tuân thủ kỉ luật? Hành vi đúng pháp luật? Hành vi , vi phạm pháp luật ? Xem chi tiết Em hãy tự liên hệ xem bản thân đã có ý thức kỉ luật và tôn trọng phát luật chưa ? Em đã có những vi phạm gì ? ưu khuyết điểm trong việc chấp hành pháp luật , kỉ luật . Biện phát khắc phục của em ? Xem chi tiết Câu 1 SGK trang 15 3 tháng 4 2017 lúc 1351 Có người cho rằng, pháp luật chỉ cần với những người không có tính kỉ luật, tự giác. Còn đối với những người có ý thức kỉ luật thì pháp luật là không cần thiết. Quan niệm đó đúng hay sai? Tại sao? Xem chi tiết Là học sinh chúng ta cần phải làm gì để các bạn cùng lớp tuân thủ,chấp hành theo pháp luật ? Xem chi tiết Trong những buổi sinh hoạt Đội, có một số bạn đến chậm a Chi đội trưởng nhắc nhở, phê bình mấy bạn đó là thiếu kỉ luật Các bạn nói trên giải thích lại Đội là hoàn toàn tự nguyện, tự giác, không thể coi đến chậm là thiếu kỉ đồng tình với hành vi của Chi đội trưởng hay quan niệm của các bạn đến chậm ? Vì sao ? Xem chi tiết Câu 3 SGK trang 15 3 tháng 4 2017 lúc 1352 Trong những buổi sinh hoạt Đội, có một số bạn đến chậm a Chi đội trưởng nhắc nhở, phê bình mấy bạn đó là thiếu kỉ luật Đội. b Các bạn nói trên giải thích lại Đội là hoàn toàn tự nguyện, tự giác, không thể coi đến chậm là thiếu kỉ luật. Em đồng tình với hành vi của Chi đội trưởng hay quan niệm của các bạn đến chậm? Vì sao? Xem chi tiết Nhận xét về việc làm thực hiện pháp luật,kỉ luật ở trường lớp ta? Biện pháp khắc phục vi phạm pháp luật và kỉ luật\ GDCD Lớp 8 Kiểm tra 1 tiết Xem chi tiết Luật giao thông đường bộ, tổng hợp mức phạt vi phạm giao thông mới nhất Theo luật tham gia giao thông đường bộ người điều khiển phương tiện giao thông phải có bằng lái xe thì mới được phép tham gia giao thông. Do đó hầu hết mọi người đã chấp thủ quy định đi thi để cấp chứng chỉ bằng lái xe nhưng hầu hết nhiều người lại chưa nắm rõ được mức phạt vi phạm giao thông mới nhất hiện nay ban hành. Để không khỏi bỡ ngỡ và giúp cho bạn đọc biết được các mức lỗi vi phạm thì các bạn hãy xem bài viết dưới đây nhé. Các mức phạt vi phạm giao thông chi tiết nhất Nếu bạn chưa biết được mức phạt vi phạm giao thông mới nhất ban hành thì hãy xem nội dung sau Lỗi lấn làn, vạch kẻ đường Với lỗi lấn làn, vạch kẻ đường sẽ có các mức phạt vi phạm giao thông theo từng trường hợp cụ thể như sau Mỗi một lỗi vi phạm giao thông đều có mức phạt quy định khác nhau. Nếu xe đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm đối với các loại phương tiện trừ các trường hợp xe ưu tiên thì sẽ bị phạt từ 1-2 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe GPLX từ 1-3 tháng. Trường hợp gây tai nạn giao thông phạt từ 10- 12 triệu và tước quyền sử dụng GPLX từ 2-4 tháng. Trường hợp lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông phạt từ 10-12 triệu và tước quyền sử dụng GPLX từ 2-4 tháng. Trường hợp chuyển làn đường không đúng nơi quy định hoặc không báo trước phạt từ – đồng. Nếu vi phạm khi chạy trên đường cao tốc phạt từ 3-5 triệu và tước quyền sử dụng GPLX từ 1-3 tháng. Nếu điều khiển xe chạy có tốc độ thấp hơn các phương tiện xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy trừ trường hợp xe đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định phạt từ – và nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền GPLX từ 2-4 tháng. Chuyển làn đường không đúng quy định mà gây tai nạn giao thông phạt từ 10-12 triệu và tước quyền GPLX từ 2-4 tháng. Nếu điều khiển xe chạy ở làn đường dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của cao tốc phạt từ 3-5 triệu, bị tước GPLX từ 1-3 tháng. Trong trường hợp gây tai nạn bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Nếu chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần thì bị phạt từ và nếu gây tai nạn thì bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Chạy xe mà không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt mức phạt từ 3-5 triệu và bị tước GPLX từ 1-3 tháng. Trường hợp đi ngược chiều của đường đi một chiều có biển cấm trừ các xe ưu tiên mức phạt từ 3-5 triệu và bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Nếu gây tai nạn mức phạt từ 10-12 triệu và bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Nếu chạy xe ngược chiều trên đường cao tốc trừ xe ưu tiên làm nhiệm vụ mức phạt từ 16-18 triệu và bị tước GPLX từ 5-7 tháng. Nếu đi không đúng phần đường, làn đường quy định làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều mức phạt từ 3-5 triệu và bị tước GPLX từ 1-3 tháng. Nếu gây tai nạn mức phạt từ 10-12 triệu và bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Trường hợp điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy mức phạt từ 3-5 triệu và bị tước GPLX từ 1-3 tháng. Trường hợp điều khiển xe đi trên hè phố trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà mức phạt từ 3-5 triệu và bị tước GPLX từ 1-3 tháng. Lỗi biển báo, đèn tín hiệu Trường hợp không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu và vạch kẻ đường mức phạt từ Nếu gây tai nạn bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Trường hợp không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông mức phạt từ 3-5 triệu và bị tước GPLX từ 1-3 tháng. Nếu gây tai nạn bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Cần chấp hành tuân thủ luật giao thông đường bộ để không phải bị mắc lỗi vi phạm. Lỗi tốc độ khoảng cách Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5-10km/h phạt từ quá từ 10-20km/h phạt từ 3-5 triệu và bị tước GPLX từ 1-3 tháng; nếu quá tốc độ trên 20-35km/h phạt từ 6-8 triệu và tước GPLX từ 2-4 tháng; nếu quá tốc độ trên 35km/h phạt từ 10-12 triệu và tước GPLX từ 2-4 tháng, gây tai nạn giao thông phạt từ 10-12 triệu và tước GPLX từ 2-4 tháng. Trường hợp điều khiển xe lạng lách, đánh võng bị phạt từ 10-12 triệu và bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Nếu tái lại bị tước GPLX từ 3-5 tháng. Trường hợp không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ phạt từ 18- 20 triệu và bị tước GPLX từ 3-5 tháng. Nếu gây tai nạn giao thông phạt từ 18-20 triệu và bị tước GPLX từ 3-5 tháng. Trường hợp điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép thì phạt từ Nếu gây tai nạn thì bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Trường hợp chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ phạt từ 10- 12 triệu và bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Nếu tái lại lỗi chạy quá tốc độ bị tước GPLX từ 3-5 tháng, còn gây tai nạn bị phạt từ 18-20 triệu và bị tước GPLX từ 3-5 tháng. Trường hợp không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ phạt từ 18- 20 triệu và bị tước GPLX từ 3-5 tháng. Nâng cao ý thức của mỗi người khi tham gia giao thông là trách nhiệm cần được đề cao. Trường hợp không giữ khoảng cách an toàn gây ra va chạm với xe trước mặt thì phạt từ Nếu gây tai nạn bị phạt từ 10-12 triệu và bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Trường hợp không tuân thủ quy định về khoảng cách chạy xe an toàn đối với xe chạy liền phía trước khi chạy trên đường cao tốc thì mức phạt từ 3-5 triệu và bị tước GPLX từ 1-3 tháng. Còn trường hợp gây tai nạn mức phạt từ 10-12 triệu và bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Tham khảo thêm Quy chuẩn QCVN 412016/BGTVT về Báo hiệu đường bộ – những điều bổ sung mới Luật Giao thông đường bộ mới nhất Những quy định cần biết Lời kết Với bài viết trên đã giúp bạn biết được một số lỗi và mức phạt vi phạm giao thông cụ thể của từng trường hợp. Đây chỉ là một số lỗi tiêu biểu thôi còn có rất nhiều lỗi và có các mức phạt khác nhau chưa thể kể đến. Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn về các lỗi phạt đó hãy truy cập vào website để được tư vấn rõ ràng chi tiết về luật giao thông. BLC – Đảm bảo trật tự an toàn giao thông ATGT trên địa bàn, thời gian qua, lực lượng Cảnh sát giao thông, Trật tự CSGT-TT Công an huyện Nậm Nhùn đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó chú trọng tuyên truyền, từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông. Thiếu tá Vũ Minh Đức – Đội phó Đội CSGT-TT Công an huyện Nậm Nhùn cho biết “Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng, chính quyền các cấp, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, nhận thức về pháp luật của bà con vẫn còn hạn chế dẫn đến còn nhiều người dân vi phạm các quy định của pháp luật về ATGT như không đội mũ bảo hiểm, điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe, chở quá số người quy định… Đặc biệt, việc sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông còn khá phổ biến. Đây là những nguyên nhân làm gia tăng số lượng và mức độ nghiêm trọng của các vụ va chạm, tai nạn giao thông”. Nhằm nâng cao nhận thức về Luật Giao thông đường bộ, lực lượng CSGT-TT đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATGT cho người dân, đặc biệt là người dân ở các xã vùng sâu, vùng xa. Lực lượng CSGT, trật tự thường xuyên tổ chức tuyên truyền lưu động. Đối với những khu dân cư, bản, xã, Đội kết hợp cùng các ngành, đoàn thể huyện, sự hỗ trợ của những người có uy tín như già làng, trưởng bản tổ chức các đợt tuyên truyền kết hợp tuyên truyền bằng tờ rơi, pa nô, áp phích… Ngoài ra, Đội còn liên hệ với nhiều đơn vị, doanh nghiệp tài trợ mũ bảo hiểm, xe đạp, nhiều giải thưởng khích lệ để thu hút đưa luật đến với người dân. Buổi tuyên truyền, phố biến Luật Giao thông đường bộ cho học sinh của Đội Cảnh sát giao thông, Trật tự Công an huyện Nậm Nhùn. Đổi mới nội dung tuyên truyền theo hướng thiết thực, cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện, phù hợp với đặc điểm, nhận thức của cán bộ, Nhân dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Tại các buổi tuyên truyền, cán bộ CSGT dành nhiều thời gian hướng dẫn cách phòng tránh các tình huống có thể xảy ra tai nạn khi tham gia giao thông, kỹ năng xử lý tình huống khi va chạm, tai nạn giao thông; vận động Nhân dân thực hiện quy định “Đã uống rượu, bia, không lái xe”… Nâng cao ý thức chấp hành Luật Giao thông đường bộ cho đối tượng thanh, thiếu niên, Đội CSGT-TT phối hợp với các trường THCS, THPT trên địa bàn tổ chức các buổi tuyên truyền phổ biến những nội dung cơ bản của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự ATGT đường bộ; kỹ năng, nguyên tắc bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông; một số biển báo giao thông cơ bản; đội mũ bảo hiểm đúng cách và tổ chức ký cam kết chấp hành ATGT. Thông qua các tình huống thực tế, học sinh đặt câu hỏi và được giải đáp tại chỗ, giúp các em nâng cao ý thức trách nhiệm chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về trật tự ATGT và xây dựng văn hóa giao thông trong trường học. Thầy Bùi Sỹ Tiếp – Phó Hiệu trưởng Trường THPT Nậm Nhùn chia sẻ “Thông qua các buổi tuyên truyền của lực lượng CSGT-TT đã giúp học sinh có thêm nhiều hiểu biết về Luật Giao thông đường bộ một cách rõ ràng, cụ thể; từ đó nâng cao ý thức của các em học sinh khi tham gia giao thông”. Công an huyện Nậm Nhùn tổ chức cho người dân ký cam kết đảm bảo an toàn giao thông. Từ đầu năm đến nay, Đội CSGT, trật tự Công an huyện Nậm Nhùn đã tiến hành 333 lượt tuần tra kiểm soát, phát hiện xử lý 222 trường hợp vi phạm, tạm giữ 106 phương tiện và 167 giấy tờ các loại, nộp Kho bạc Nhà nước trên 277 triệu đồng. Tổ chức 29 lượt tuyên truyền lưu động bằng xe chuyên dụng, tuyên truyền trực tiếp và ký cam kết kết chấp hành Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy nội địa cho 600 lượt cán bộ, giáo viên, học sinh và Nhân dân trên địa bàn. Việc đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm; phổ biến, giáo dục pháp luật ATGT sâu rộng đến các tầng lớp Nhân dân đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành của người và phương tiện tham gia giao thông. Để giữ đảm bảo trật tự ATGT, giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông trên địa bàn, trong thời gian tới, lực lượng CSGT-TT Công an huyện Nậm Nhùn tiếp tục triển khai quyết liệt hơn nữa công tác tuần tra, kiểm soát tại các tuyến đường trọng điểm, xử lý nghiêm các vi phạm; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông. Đèn tín hiệu là thiết bị điều khiển được bố trí tại khu vực giao lộ có lượng phương tiện lưu thông lớn. Người lái cần tuân thủ theo tín hiệu đèn báo để đảm bảo an toàn và giảm tình trạng ùn tắc. Nếu không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, người vi phạm có thể bị phạt hành chính, thậm chí tước giấy phép lái xe. Không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, người điều khiển phương tiện bị xử phạt đến 6 triệu đồng Nguồn Sưu tầm 1. Quy định về tín hiệu đèn giao thông và các lỗi phổ biến Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, hệ thống quy phạm Pháp luật đã có những quy định cụ thể về đèn tín hiệu. Theo đó, bên cạnh các cột tín hiệu đèn giao thông cơ bản với 3 màu xanh - vàng - đỏ, người tham gia giao thông còn cần tuân thủ theo các loại tín hiệu đèn giao thông khác như đèn hình mũi tên, đèn hai màu dành riêng cho người đi bộ hoặc ở những nơi có đường giao nhau với đường sắt, phà, cầu…. Quy định về tín hiệu đèn giao thông Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định tín hiệu đèn giao thông có ba màu, gồm Tín hiệu xanh Cho phép các phương tiện di chuyển; Tín hiệu đỏ Không được phép di chuyển phương tiện; Tín hiệu vàng Phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. Khoản 2 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 cũng quy định về các loại xe ưu tiên được phép đi vào đường ngược chiều, hoặc các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông, gồm có Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; Một số phương tiện ưu tiên không cần tuân thủ hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông trong trường hợp khẩn cấp Nguồn Sưu tầm Theo khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất. Khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu ngừng, xe sẽ được đi qua. Theo Điểm d, đ, g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP các phương tiện bị xử phạt vi phạm hành chính khi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông gồm có Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe máy Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng Tuân thủ quy định về tín hiệu đèn giúp người điều khiển phương tiện cơ giới không bị xử phạt hành chính và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. >>> Tìm hiểu thêm Thứ tự ưu tiên của hiệu lệnh giao thông lái xe nên biết Các lỗi vi phạm tín hiệu đèn giao thông phổ biến Rẽ phải khi gặp tín hiệu đèn đỏ Theo điểm b khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008, phương tiện được phép rẽ phải khi Có đèn tín hiệu màu xanh được lắp đặt kèm theo báo hiệu được ưu tiên rẽ. Đây là một đèn phụ, hình mũi tên màu xanh được lắp phía dưới cột đèn giao thông. Có biển báo giao thông phụ được đặt dưới cột đèn giao thông cho phép các xe được rẽ khi đèn đỏ. Ngoại trừ 2 trường hợp trên, người rẽ phải khi gặp đèn đỏ sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Đi thẳng khi gặp tín hiệu đèn đỏ Người điều khiển phương tiện được phép đi thẳng khi gặp đèn đỏ tại ngã 3 khi có đèn tín hiệu hoặc biển báo cho phép đi thẳng. Nếu người tham gia giao thông tự ý đi thẳng khi không có đèn báo ưu tiên sẽ bị xử phạt theo quy định. Không dừng lại trước vạch dừng khi gặp tín hiệu đèn vàng Tín hiệu đèn vàng buộc phương tiện tham gia giao thông phải dừng lại trước vạch dừng, trừ hai trường hợp sau Phương tiện đã đi quá vạch dừng; Tín hiệu đèn vàng nhấp nháy, được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. Xe máy vượt quá vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ là lỗi thường gặp khi tham gia giao thông Nguồn Sưu tầm 2. Mức phạt lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông mới nhất Mức phạt không chấp hành tín hiệu đèn giao thông được áp dụng theo Khoản 5 Điều 5, Khoản 4 Điều 6, Khoản 5 Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi điểm d, đ, g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau Xe ô tô, xe ô tô điện Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện Xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Xe đạp, xe đạp điện, xe thô sơ - Phạt từ 4 - 6 triệu đồng; - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng. - Phạt từ đồng đến 1 triệu đồng; - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1-3 tháng. - Phạt từ 2 - 3 triệu đồng; - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 1-3 tháng; - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 2-4 tháng trong trường hợp vi phạm quy định về đèn tín hiệu giao thông gây tai nạn - Phạt từ - đồng. Như vậy, phương tiện lưu thông trên đường không chấp hành tín hiệu đèn giao thông đều bị phạt hành chính và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ tương đương trong một số trường hợp. Do đó, để tránh mắc phải lỗi về đèn tín hiệu khi tham gia giao thông, người điều khiển cần phải trang bị đầy đủ những kiến thức về luật giao thông đường bộ và ý thức được trách nhiệm của mình để bảo vệ an toàn cho bản thân và người khác. Mẫu xe điện VF 5 Plus đang mở đặt cọc với mức giá hấp dẫn trong phân khúc hạng A, cụ thể Giá xe niêm yết chưa kèm pin 458 triệu đồng Giá xe niêm yết đã kèm pin 538 triệu đồng Hãy nhanh tay đặt cọc mẫu xe VF 5 Plus để trở thành một trong những người tiên phong sở hữu mẫu xe điện “quốc dân” tại Việt Nam. Ngoài ra, khách hàng nhanh tay đăng ký lái thử, đặt mua xe máy điện VinFast, đặt mua ô tô của VinFast ngay hôm nay để trải nghiệm đẳng cấp xe VinFast và nhận ngay những ưu đãi hấp dẫn. Để có thêm thông tin hoặc cần hỗ trợ tư vấn về các sản phẩm của VinFast, vui lòng liên hệ với chúng tôi Tổng đài tư vấn 1900 23 23 89. Email chăm sóc khách hàng [email protected] >>> Tìm hiểu thêm Mức phạt ô tô vượt đèn đỏ theo quy định mới 2023 12 điểm mới về mức phạt vi phạm giao thông phổ biến 2023 Nộp phạt vi phạm giao thông và 07 điều cần biết Ảnh minh họa 1. Các trường hợp được nộp phạt tại chỗ Người vi phạm giao thông có thể nộp phạt tại chỗ xử lý vi phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau - Xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến đồng đối với cá nhân, đồng đối với tổ chức và vi phạm không được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Trường hợp này thì người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản và phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. - Vi phạm giao thông tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. - Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp. Khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020 Lưu ý Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại các địa điểm ở mục 2. 2. Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu? Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020, khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau - Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt; - Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; - Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu rơi vào các trường hợp tại mục 1 hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; - Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích Bưu điện,.... 3. Có thể nộp phạt vi phạm giao thông online Hiện nay, trên Cổng dịch vụ công quốc gia đã tích hợp dịch vụ nộp phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Do đó, ngoài các hình thức nộp phạt tại mục 2, hiện tại, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện. Xem thêm Hướng dẫn nộp phạt vi phạm giao thông trên Cổng dịch vụ công. 4. Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông Theo quy định tại Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông tùy vào mỗi trường hợp như sau - Trường hợp nộp tiền phạt nhiều lần Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực. - Trường hợp xử phạt tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt. - Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt. - Nếu không rơi vào các trường hợp trên thì thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. 5. Chậm nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính thì nếu quá thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông tại mục 4 sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Số tiền chậm nộp = Tổng số tiền phạt chưa nộp + Tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp 6. Mất biên bản thì nộp phạt vi phạm giao thông thế nào? Đối với trường hợp xử phạt có lập biên bản thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập 02 biên bản và giao 01 biên bản cho người bị xử phạt Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020. Theo quy định pháp luật, trường hợp người vi phạm làm mất biên bản vi phạm hành chính, thì người vi phạm làm mất biên bản phải viết một đơn cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương, trong đó ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ và nói rõ ngày, giờ bị mất biên bản để công an địa phương xác nhận. Sau đó người vi phạm mang bản cam đoan này đến nơi CSGT lập biên bản vi phạm. Lực lượng chức năng sẽ rà soát hồ sơ, biên bản lưu giữ, đối chiếu chính xác thì sẽ làm thủ tục giải quyết vi phạm cho nộp phạt, đồng thời trả lại giấy tờ nếu có cho người vi phạm theo quy định. 7. Có thể nộp phạt nhiều lần trong một số trường hợp - Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây + Bị phạt tiền từ đồng trở lên đối với cá nhân và từ đồng trở lên đối với tổ chức; + Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. - Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần. - Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt. - Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản. Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020 >>> Xem thêm Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe máy đi sai làn đường? Nếu sau khi bị lập biên bản nhờ người thân nộp phạt vi phạm giao thông có được không? Điều khiển xe máy chạy 70 km/h trên đoạn đường quy định 50km/h bị phạt như thế nào? Nộp phạt vi phạm giao thông muộn có bị tính lãi không? Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Không chấp hành quyết định xử phạt giao thông bị xử lý thế nào? Hình từ Internet Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định các biện pháp xử phạt giao thông khi vi phạm tùy theo mức độ và lỗi vi phạm. Trong trường hợp người vi phạm cố tình không chấp hành xử phạt, sẽ có các biện pháp khác cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thời hạn thi hành quyết định xử phạt giao thông Tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định khi bị xử phạt vi phạm hành chính “Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.” Như vậy, trong thời hạn 10 ngày, người vi phạm phải có nghĩa vụ thực hiện quyết định xử phạt giao thông của mình. Nếu không, sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt giao thông Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung tại Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định thi hành quyết định xử phạt thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Cũng tại Điều 86 khoản 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 các biện pháp cưỡng chế thi hành bao gồm - Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm. - Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá. - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt giao thông Khi đối tượng vi phạm thời hạn thi hành quyết định xử phạt, khi đó theo Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC quy định - Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. - Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật. - Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt gọi tắt là nơi thu phạt. Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC cũng quy định cụ thể cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm như sau - Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính. - Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 12 ngày bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì nơi thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh. - Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho nơi thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để nơi thu phạt tính tiền chậm nộp phạt. - Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm, thì nơi thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp. Lê Vũ Trang Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

không chấp hành luật giao thông